Thông tin tại ĐHCĐ cho biết, năm 2019, tốc độ cải thiện hiệu quả của Ngân hàng đã cao hơn nhiều lần tốc độ tăng trưởng quy mô; tổng tài sản hợp nhất của VietinBank đến 31/12/2019 đạt 1,24 triệu tỷ đồng, tăng 6,6% so với năm 2018 và vượt kế hoạch ĐHĐCĐ đề ra.
Lợi nhuận trước thuế riêng lẻ năm 2019 đạt 11.461 tỷ đồng, đạt 127% kế hoạch ĐHĐCĐ đề ra; Lợi nhuận trước thuế hợp nhất đạt 11.781 tỷ đồng, đạt 124% kế hoạch ĐHĐCĐ đề ra; Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ tăng 37,4% so với 2018. Quản lý tốt chất lượng tăng trưởng, tỷ lệ nợ xấu kiểm soát ở mức 1,2%.
Đối với năm 2020, VietinBank xác định nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện có kết quả toàn diện các nhiệm vụ đề ra tại phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020, cải thiện hiệu quả sinh lời, tiếp tục đổi mới cơ cấu kinh doanh, cơ cấu khách hàng, chú trọng quản lý chất lượng tăng trưởng, kiểm soát chặt chẽ tỷ lệ nợ xấu;
Hoàn thiện chiến lược phát triển VietinBank giai đoạn 2021 - 2030 và kế hoạch kinh doanh trung hạn 2021 - 2023. Một số định hướng trọng tâm là phát triển mạnh theo chiều sâu, tăng trưởng gắn với cải thiện mạnh mẽ về hiệu quả. Tiếp tục cơ cấu lại danh mục tín dụng, tăng tỷ trọng phân khúc khách hàng SME và bán lẻ, đa dạng cơ cấu doanh thu. Quản trị tài chính, chi phí vốn hiệu quả.
Về phương án tăng vốn điều lệ, khai thác tối đa các biện pháp để tăng vốn tự có như: lợi nhuận tích lũy nội bộ, chia cổ tức bằng cổ phiếu, đề xuất phát triển các kênh tăng vốn mới, phát hành trái phiếu thứ cấp, nâng cao hiệu quả đầu tư, góp vốn, kiểm soát tốt tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tài sản có rủi ro. VietinBank triển khai và đáp ứng Basel II ngay khi được tăng vốn.
VietinBank cho biết, Ngân hàng tự có từ nguồn lợi nhuận tích lũy và việc này đang được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoàn chỉnh các thủ tục pháp lý để thực hiện. Trong bối cảnh đó, VietinBank tiếp tục định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2020 với tốc độ hợp lý, đảm bảo tuân thủ hạn mức tăng trưởng tín dụng theo điều hành của NHNN, đáp ứng kịp thời, đầy đủ các nhu cầu vốn và dịch vụ ngân hàng chính đáng của nền kinh tế.