Giá vàng trong nước mở đầu tuần mới tăng nhẹ lên mức 46,4 triệu đồng/lượng, cao hơn vàng thế giới quy đổi khoảng 3,3 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, đến cuối buổi sáng giá vàng trong nước lại giảm mạnh bất chấp xu hướng phục hồi của thị trường vàng thế giới.
Tại Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn, giá vàng SJC niêm yết lúc 10 giờ sáng nay là 46,13 - 46,28 triệu đồng/lượng, giảm 70 nghìn đồng/lượng so với cuối tuần qua. Tại Công ty Vàng bạc đá quý Phú Nhuận, giá vàng PNJ niêm yết sáng nay là 46,15 - 46,25 triệu đồng/lượng, giảm 50 nghìn đồng/lượng.
Tuần trước, giá vàng SJC giảm 270 nghìn đồng/lượng, ghi nhận tuần giảm thứ 3 liên tiếp và là đợt giảm giá dài nhất 6 tháng. Trong tuần, giá vàng có 3 ngày giảm và 3 ngày tăng, trong đó có thời điểm giá vàng SJC bán ra xuống tới 46,13 triệu đồng/lượng, thấp nhất 7 tuần.
Trên thị trường quốc tế, giá vàng thế giới giao ngay theo Kitco hiện đứng ở 1.714 USD/ounce, quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, vàng thế giới đang ở khoảng 43,1 triệu đồng/lượng, thấp hơn vàng trong nước khoảng 3,3 triệu đồng/lượng.
Vụ trưởng Vụ quản lý ngoại hối Nguyễn Quang Huy phát biểu tại buổi họp báo thường kỳ Chính phủ tháng 10 về việc chuyển đổi vàng miếng khác thành vàng SJC, tất cả các loại vàng đã được cấp phép đều được lưu thông bình thường, nhưng do tâm lý nên nhiều người dân muốn chuyển sang nắm giữ vàng SJC, khiến giá vàng phi SJC bị ép giá, thấp hơn vàng miếng SJC.
Do vậy, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có khuyến cáo người dân không vội chuyển đổi mà NHNN đã tổ chức mạng lưới thực hiện chuyển đổi cho người dân khi có nhu cầu, đề nghị người dân cần bình tĩnh để chuyển đổi sau một thời gian. Hiện nay, theo thống kê từ các công ty, tổng lượng chuyển đổi khoảng 14 tấn.
Trên thị trường ngoại tệ, tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố áp dụng cho ngày 29/10 là 20.828 đồng/USD.
Tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), giá USD mua vào niêm yết là 20.825 đồng/USD và bán ra ở mức 20.865 đồng/USD.
Tỷ giá ngoại tệ ngày 29/10/2012
|
|||
Mã NT
|
Mua
|
CK
|
Bán
|
USD
|
20.825,00
|
20.825,00
|
20.865,00
|
EUR
|
26.722,01
|
26.802,42
|
27.178,10
|
GBP
|
33.182,64
|
33.416,56
|
33.817,23
|
JPY
|
255,79
|
258,37
|
261,99
|
AUD
|
21.293,95
|
21.422,48
|
21.722,75
|
Nguồn: Vietcombank
|