Ngày 21/10, Chủ tịch UBND TP.HCM Phan Văn Mãi đã ký ban hành Quyết định 79 sửa đổi, bổ sung Quyết định số 02 về bảng giá đất trên địa bàn Thành phố. Quyết định này được áp dụng từ ngày 31/10 đến hết ngày 31/12/2025.
Theo đó, giá đất ở cao nhất 687,2 triệu đồng/m2 tại các tuyến Nguyễn Huệ, Đồng Khởi, Lê Lợi. Như vậy, nếu chưa tính hệ số K, mức giá này tăng 4,2 lần so với bảng giá đất cũ, đồng thời đã điều chỉnh giảm so với bảng giá dự thảo trước đó (810 triệu đồng/m2).
Mức giá ở một số tuyến đường lân cận như Đông Du là 409 triệu đồng/m2; tuyến Hai Bà Trưng có giá từ 350 - 450 triệu đồng, đường Tôn Đức Thắng (đoạn từ Công trường Mê Linh đến cầu Nguyễn Tất Thành) có giá 447 triệu đồng. Mức giá này tăng 3 - 4,5 lần so với bảng giá đất cũ nhưng thấp hơn so với dự thảo cũ 100 - 200 triệu đồng.
Ở các huyện vùng ven có sự thay đổi mạnh nhất, song so với dự thảo thì giá đất được chốt đã giảm đáng kể. Cụ thể, đường Song Hành quốc lộ 22 giá cao nhất được đề nghị là 32 triệu đồng/m2 thay cho mức đề xuất hồi tháng 7 là 71 triệu đồng/m2, giá mới chỉ tăng gấp 23 lần thay cho mức 51 lần trước đó. Hay đường Đặng Công Bình, theo mức giá mới là 18,5 triệu đồng/m2 thay cho mức 41 triệu đồng/m2 đề xuất trước đó.
Còn giá đất ở khu vực Cần Giờ tương đối thấp hơn ở một số quận, huyện khác. Điển hình tại khu dân cư ấp Thiềng Liềng có giá là 2,3 triệu đồng/m2 , khu dân cư Thạnh Bình, khu dân cư Thạnh Hòa có giá là 3 triệu đồng/m2.
Còn giá đất nông nghiệp cũng được phân làm 3 khu vực và 3 vị trí để tính. Trong đó khu vực 1 gồm: quận 1, quận 3, quận 4, quận 5, quận 6, quận 10, quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận.
Khu vực 2 gồm: quận 7, quận 8, quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, TP Thủ Đức. Khu vực 3 gồm: huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ.
Giá đất nông nghiệp trong Quyết định được điều chỉnh bằng cách lấy giá đất nông nghiệp theo quyết định 02/2020 nhân với hệ số từ 2,5 - 2,7.
Theo đánh giá của Hội đồng thẩm định bảng giá đất Thành phố, giá đất ở tại các tờ trình trước đây, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu thập thông tin giá đất từ cơ sở dữ liệu giá và giá đất chuyển nhượng thị trường và căn cứ tình hình kinh tế - xã hội thực tiễn của thành phố để đề xuất bảng giá đất đối với đất ở phù hợp với từng quận - huyện và TP. Thủ Đức.
Đồng thời, đã thực hiện rà soát, cân đối các mức giá đối với các vị trí giáp ranh giữa các quận - huyện, TP.Thủ Đức và các đoạn đường, tuyến đường trên cùng một địa bàn.
Còn với đất nông nghiệp, cơ quan soạn thảo sử dụng dữ liệu giá đất nông nghiệp tính bồi thường trên địa bàn thành phố để đề xuất giá đất nông nghiệp là chưa phản ánh đầy đủ giá đất nông nghiệp thuần túy cho hoạt động trồng trọt, sản xuất.
Do vậy, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trên cơ sở giá đất nông nghiệp quy định tại Quyết định 02/2020 nhân với hệ số K nhằm đảm bảo ổn định cho hoạt động sản xuất nông nghiệp là phù hợp.
Điều này cũng không ảnh hưởng đến trường hợp nhà nước thu hồi đất vì khi đó người bị thu hồi đất sẽ được xác định giá đất cụ thể theo giá thị trường để tính bồi thường. Đồng thời, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao theo hướng giữ nguyên như mức thu hiện hành là phù hợp.
Đối với đất thương mại, dịch vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã xây dựng bảng giá đất đối với đất thương mại, dịch vụ trên cơ sở đánh giá đặc điểm tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực để đề xuất mức giá cho từng khu vực, vị trí là phù hợp.
Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ, tương tự như đất thương mại, dịch vụ, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đánh giá đặc điểm tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng khu vực để đề xuất giá đất đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp là phù hợp.
Trên cơ sở đó, Sở Tài nguyên và Môi trường đã đề xuất giá đất đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp có tính đặc thù (đất khu công nghiệp, khu chế xuất, công viên phần mềm Quang Trung, cụm công nghiệp, khoáng sản); đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng là phù hợp.