Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 11,72 điểm (-1,2%), xuống 958,36 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 31,2% xuống 17.864 tỷ đồng, khối lượng giao dịch giảm 37% xuống 740 triệu cổ phiếu.
HNX-Index giảm 1,69 điểm (-1,5%). xuống 108,07 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 37,6% xuống 2.611 tỷ đồng, khối lượng giao dịch giảm 35,2% xuống 200 triệu cổ phiếu.
Với việc thị trường tiếp tục điều chỉnh thì gần như toàn bộ các nhóm ngành chính đều có sự đi xuống. Trong đó, nhóm ngân hàng giảm 1,4% trong với như VCB (-3,7%), CTG (-2,8%), (TCB -1,03%), VPB (-1,4%), MBB (-3,7%), ACB (-3,1%), SHB (-2,4%)...
Các cổ phiếu chứng khoán cũng lao dốc cùng thị trường chung trong tuần qua như SSI (-2,6%), HCM (-4,5%), VCI (-1,1%), VND (-4,8%), SHS (-0,7%), MBS (-0,6%)...
Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng tốt nhất đáng chú ý là TTF, sau thông tin sẽ tái cơ cấu hoạt động kinh doanh bằng việc phát hành 100 triệu cổ phiếu để hoán đổi, thực hiện M&A cùng ngày và đổi tên công ty.
Cổ phiếu YEG tăng mạnh sau khi công bố kết quả kinh doanh quý III/2018 với doanh thu thuần đạt 378,5 tỷ đồng, tăng 111% so với cùng kỳ 2017. Lợi nhuận sau thuế đạt 45 tỷ đồng, tăng 187%.
Cổ phiếu 47 đang là hàng “hot” trong thời gian gần đây, khi chỉ trong hơn 2 tháng, cổ phiếu này đã tăng hơn 2 lần từ mức hơn 9.000 đồng lên hơn 20.000 đồng/cổ phiếu chốt phiên cuối tuần qua. Thanh khoản cũng được cải thiện đáng kể, bất chấp cổ phiếu này đang trong diện cảnh báo kể từ ngày 02/10.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 12/10- 19/10:
Mã |
Giá ngày 12/10 |
Giá ngày 19/10 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 12/10 |
Giá ngày 19/10 |
Biến động giảm (%) |
CMV |
13.4 |
18.65 |
39,18 |
SJF |
15.15 |
11.9 |
-21,45 |
TTF |
4.51 |
5.5 |
21,95 |
LMH |
13.4 |
10.7 |
-20,15 |
TCO |
10.75 |
12.9 |
20,00 |
SKG |
21.45 |
17.3 |
-19,35 |
MCP |
24 |
28.3 |
17,92 |
HCD |
10.65 |
8.85 |
-16,90 |
YEG |
238.1 |
279 |
17,18 |
ATG |
2.79 |
2.41 |
-13,62 |
TNT |
2.3 |
2.67 |
16,09 |
DTT |
10 |
8.66 |
-13,40 |
DHM |
4.75 |
5.5 |
15,79 |
HAS |
8.9 |
8 |
-10,11 |
L10 |
22 |
25 |
13,64 |
DIC |
3.56 |
3.2 |
-10,11 |
NAV |
5.55 |
6.29 |
13,33 |
KSH |
1.98 |
1.8 |
-9,09 |
PIT |
5.88 |
6.65 |
13,10 |
TGG |
10.4 |
9.5 |
-8,65 |
Ngược lại, mhóm cổ phiếu giảm điểm đa số là các mã nhỏ, có tính đầu cơ cao như SJF, TG, ATG, KSH..
Tân binh LHM, mặc dù mới chào sàn từ ngày 12/10 vừa qua với 2 phiên đầu tiên như mơ khi tăng trần (+19,6%) và +2,2%, thanh khoản khá dồi dào. Nhưng sau đó đã liên tiếp bị bán mạnh với cả 4 phiên giảm, trong đó 2 phiên giảm sàn.
Trên sàn HNX, gây sự chú ý lớn nhất vẫn là SRA, khi mã đã tuần thứ 2 liên tiếp tăng mạnh trở lại.
Có lẽ thông tin kết quả kinh doanh quý III tăng mạnh được công bố từ tuần trước tiếp tục là tác nhân khiến nhà đầu tư quan tâm. Tuần trước SRA tăng mạnh nhất HNX khi + hơn 60,4%.
Ở chiều ngược lại thì ART có thêm 1 tuần khá thảm, khi tiếp tục gặp áp lực bán quá lớn, thanh khoản luôn nằm trong top dẫn đầu HNX. Tuần trước ART cũng là mã giảm sâu nhất khi -34,8%.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 12/10- 19/10:
Mã |
Giá ngày 12/10 |
Giá ngày 19/10 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 12/10 |
Giá ngày 19/10 |
Biến động giảm (%) |
TKC |
24.7 |
34.9 |
41,30 |
VXB |
16.7 |
12.3 |
-26,35 |
PVL |
1.6 |
2.2 |
37,50 |
KSK |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
CSC |
30.8 |
40.2 |
30,52 |
PCT |
8.6 |
6.8 |
-20,93 |
SRA |
52 |
65.5 |
25,96 |
HGM |
51.2 |
41.2 |
-19,53 |
INC |
5.3 |
6.6 |
24,53 |
CTX |
35.7 |
29 |
-18,77 |
L62 |
7.5 |
9 |
20,00 |
CAN |
28.3 |
23 |
-18,73 |
MHL |
4.1 |
4.9 |
19,51 |
PCN |
4.1 |
3.4 |
-17,07 |
VIX |
8.5 |
10 |
17,65 |
ALV |
3 |
2.5 |
-16,67 |
CTC |
3.5 |
4.1 |
17,14 |
BED |
24 |
20 |
-16,67 |
LM7 |
3.5 |
4.1 |
17,14 |
VE4 |
6.6 |
5.6 |
-15,15 |
Trên UpCoM, tân binh SKN, chào sàn từ ngày 10/10 đã tăng trần trong 3 phiên liên tiếp, nhưng sang tuần mới đã hứng chịu áp lực bán, khi quay trở lại giảm sàn 3 trong 5 phiên giao dịch.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 12/10- 19/10:
Mã |
Giá ngày 12/10 |
Giá ngày 19/10 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 12/10 |
Giá ngày 19/10 |
Biến động giảm (%) |
BDC |
7.9 |
15.5 |
96,20 |
ICI |
8.7 |
5.3 |
-39,08 |
SD8 |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
GER |
3.4 |
2.1 |
-38,24 |
L12 |
3.7 |
5.5 |
48,65 |
SKN |
20.4 |
14 |
-31,37 |
PEQ |
29.5 |
43 |
45,76 |
EPH |
4.7 |
3.6 |
-23,40 |
CNN |
12 |
16.8 |
40,00 |
QNU |
10 |
8 |
-20,00 |
CFC |
13.6 |
18.9 |
38,97 |
SAC |
13.9 |
11.2 |
-19,42 |
CBS |
7.7 |
10.7 |
38,96 |
BLT |
21.6 |
17.5 |
-18,98 |
NOS |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
CDO |
1.6 |
1.3 |
-18,75 |
TRS |
49 |
64.6 |
31,84 |
CGV |
4.4 |
3.6 |
-18,18 |
PTH |
10.3 |
13.5 |
31,07 |
DSC |
19.9 |
16.5 |
-17,09 |