Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 2,13 điểm (+0,2%), lên 935,52 điểm. Giá trị giao dịch giảm 2% xuống 20.231 tỷ đồng, khối lượng giao dịch tăng 10,8% lên 1,01 tỷ cổ phiếu.
HNX-Index giảm 1,92 điểm (-1,8%), xuống 105,7 điểm. Giá trị giao dịch giảm 3,7% xuống 2.910 tỷ đồng, khối lượng giao dịch tăng 12,3% lên 241 triệu cổ phiếu.
Với việc thị trường hồi phục nhẹ và dòng tiền tiếp tục ở lại nhóm cổ phiếu nhỏ như tuần trước, thì các nhóm cổ phiếu trụ cột phân hóa và đa số mất điểm không có gì bất ngờ.
Theo đó, nhóm cổ phiếu ngân hàng giảm mạnh nhất khi -2,7% giá trị vốn hóa, với VCB (-0,5%), CTG (-5,3%), BID (-2,4%), VPB (-10,5%), MBB (-1,3%), ACB (-3,3%), SHB (-1,2%)..
Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng đi xuống với SSI (-4,3%), HCM (-4,4%), VCI (-4,9%), VND (-7,4%), SHS (-4,9%), MBS (-3,5%)...
Ở chiều ngược lại, những mã lớn trụ cột khác lại đi lên như VIC (+2,7%), NVL (+10,1%), HPG (+1,6%), BVH (+4,1%), MSN (+2,8%), GAS (+2,5%), FPT (+4,1%)...
Trong đó, có thông tin đáng kể trên thị trường là HAG về vụ vỡ đập thủy điện tại Lào. HAG khẳng định việc vỡ đập gây thiệt hại không đáng kể đến hoạt động kinh doanh của công ty.
FLC sau khi có những thông tin mới khả quan về Bamboo Airways cũng đã hút mạnh lực mua, thậm chí thanh khoản một số cổ phiếu liên quan như AMD, HAI hay KLF, ART trên HNX và UpCoM cũng đã tăng vọt.
Mã |
Giá ngày 20/7 |
Giá ngày 27/7 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 20/7 |
Giá ngày 27/7 |
Biến động giảm (%) |
QCG |
7.8 |
9.8 |
25,64 |
KAC |
18.05 |
13.65 |
-24,38 |
CTF |
18.4 |
23 |
25,00 |
TMT |
5.99 |
4.78 |
-20,20 |
SJF |
15.4 |
18.8 |
22,08 |
CMT |
10.5 |
8.96 |
-14,67 |
TGG |
18.5 |
22.4 |
21,08 |
DTA |
6.96 |
6 |
-13,79 |
TCD |
13 |
15 |
15,38 |
HTL |
21.6 |
18.65 |
-13,66 |
HLG |
8.65 |
9.96 |
15,14 |
DAT |
17.95 |
15.55 |
-13,37 |
HAG |
6.19 |
7.09 |
14,54 |
DTT |
15.25 |
13.25 |
-13,11 |
GTN |
9.8 |
11.2 |
14,29 |
ICF |
2.3 |
2 |
-13,04 |
HVG |
3.06 |
3.47 |
13,40 |
SHA |
7.65 |
6.76 |
-11,63 |
FLC |
5.41 |
6.1 |
12,75 |
BTT |
35.5 |
31.7 |
-10,70 |
TMT tuần này có báo cáo kết quả kinh doanh quý II/2018 với doanh thu hợp nhất chỉ đạt 195,98 tỷ đồng, giảm 70,9% so với cùng kỳ. Lợi nhuận sau thuế lỗ 9.99 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ vẫn có lãi hơn 14,9 tỷ đồng.
Trên sàn HNX, TMX góp mặt trong top tăng tốt nhất tuần thứ hai liên tiếp, nhưng thanh khoản khá thấp, từ 500 đến 2.000 đơn vị/phiên.
Thông tin mới nhất liên quan là ngày 14/8 tới đây TMX sẽ chốt danh sách cổ đông thực hiện quyền nhận cổ tức năm 2017 bằng tiền, chi tiết chưa được nêu rõ.
HUT đón nhận sóng penny toàn thị trường lan tỏa, ,khi tăng tốt cùng thanh khoản cải thiện, mặc dù chưa đón nhận thông tin về kết quả kinh doanh. Thông tin mới nhất là ông Nguyễn Văn Dưỡng, Tổng giám đốc đăng ký mua vào 200.000 cổ phiếu từ ngày 25/7 đến 28/8.
Ngược lại, nhóm cổ phiếu mất điểm có DS3 và B82 có tuần thứ 2 liên tiếp giảm sâu, tuần trước BS3 mất 20%, còn B82 lùi hơn 14%.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 20/7 - 27/7:
Mã |
Giá ngày 20/7 |
Giá ngày 27/7 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 20/7 |
Giá ngày 27/7 |
Biến động giảm (%) |
CET |
2.7 |
3.6 |
33,33 |
SJC |
5.7 |
4.2 |
-26,32 |
NGC |
7.7 |
10.1 |
31,17 |
CVN |
4.2 |
3.2 |
-23,81 |
D11 |
10.7 |
13.5 |
26,17 |
VMS |
11.6 |
9.1 |
-21,55 |
INC |
5.84 |
7.0 |
19,86 |
IVS |
16.7 |
13.5 |
-19,16 |
TMX |
7.8 |
9.3 |
19,23 |
VC7 |
12.8 |
10.5 |
-17,97 |
TJC |
7.3 |
8.6 |
17,81 |
PGT |
4 |
3.3 |
-17,50 |
TXM |
10.5 |
12 |
14,29 |
TTZ |
9.5 |
7.9 |
-16,84 |
SGO |
0.8 |
0.9 |
12,50 |
B82 |
1.2 |
1 |
-16,67 |
PVL |
1.7 |
1.9 |
11,76 |
DS3 |
4.8 |
4 |
-16,67 |
HUT |
5.2 |
5.8 |
11,54 |
KSK |
0.6 |
0.5 |
-16,67 |
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn UpCoM tuần từ 20/7 - 27/7:
Mã |
Giá ngày 20/7 |
Giá ngày 27/7 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 20/7 |
Giá ngày 27/7 |
Biến động giảm (%) |
FRM |
7 |
14 |
100,00 |
TOT |
8.3 |
4.6 |
-44,58 |
VT8 |
14.3 |
24.5 |
71,33 |
DCH |
11.5 |
6.9 |
-40,00 |
KHL |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
TSJ |
25 |
15 |
-40,00 |
HPB |
8.5 |
12.5 |
47,06 |
BWA |
24.3 |
14.6 |
-39,92 |
VLB |
21.8 |
32 |
46,79 |
CMW |
13.9 |
9 |
-35,25 |
STV |
10.1 |
13.7 |
35,64 |
VSF |
10.5 |
6.9 |
-34,29 |
GTT |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
NAW |
12.2 |
8.1 |
-33,61 |
HU4 |
8.7 |
11.6 |
33,33 |
PTM |
8.5 |
6.1 |
-28,24 |
PXM |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
QPH |
25.9 |
18.8 |
-27,41 |
VGL |
12.5 |
16.4 |
31,20 |
PSG |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |