Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 10,42 điểm (+1,08%), lên 978,96 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 13% xuống 16.279 tỷ đồng, khối lượng giảm 21,2% xuống 813 triệu cổ phiếu;
HNX-Index tăng 1,61 điểm (+1,62%), lên 103,88 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 16,2% xuống 1.448 tỷ đồng, khối lượng giảm 22,3% xuống 124 triệu cổ phiếu.
Nhóm cổ phiếu trụ cột ngân hàng có thêm một tuần tăng mạnh với VCB (+5,6%), BID (+4,3%), CTG (+5,9%), MBB (+2,8%), TCB (+1,08%), VPB (+4%), HDB (+1,6%), STB (+0,95%), SHB (+2,8%), ACB (+4,8%)...
Nhóm cổ phiếu thép có một tuần khởi sắc với HPG (+3,3%), HSG (+4,3%), NKG (+10,6%), POM (+13,02%), VIS (+16,9%)...
Các cổ phiếu lớn, bluechip khác như VIC (+0,1%), VHM (+1,78%), SAB (+0,43%), VJC (+1,37%), PLX (+0,9%)…trong khi VRE (-3,98%), VNM (-0,25%), MSN (-2,65%), GAS (-2,82%),
Trên sàn HOSE, cổ phiếu GAB vẫn chưa ngừng tăng, khi liên tiếp thiết lập mức đỉnh giá lịch sử mới, và kết tuần này đã có 19 trên 21 phiên gần nhất đóng cửa ở mức giá trần. Trong khoảng một tháng qua, từ 17/12/2019-17/01/2020, GAB đã tăng gần 210%.
Thông tin một số ban lãnh đạo GAB đã bán ra tổng cộng hơn 2,01 triệu cổ phiếu GAB trong ngày 13/1 theo phương thức thỏa thuận với giá hơn 45,6 tỷ đồng đã không thể khiến mã này chịu bất kỳ ảnh hưởng nào.
Nhóm cổ phiếu thép 2 tuần gần đây đã dậy sóng với tuần này là 2 mã VIS và POM. Tuần trước, NKG là đại diện tăng mạnh nhất khi +17,9%.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 10/1 đến 17/1:
Mã |
Giá ngày 10/1 |
Giá ngày 17/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 10/1 |
Giá ngày 17/1 |
Biến động giảm (%) |
GAB |
22.65 |
31.6 |
39,51 |
LMH |
5.17 |
3.61 |
-30,17 |
CLG |
2.4 |
3.19 |
32,92 |
VRC |
10.25 |
7.16 |
-30,15 |
MHC |
2.9 |
3.51 |
21,03 |
PGD |
50.2 |
35.15 |
-29,98 |
HVX |
3.5 |
4.11 |
17,43 |
FDC |
16.55 |
12.45 |
-24,77 |
VIS |
21.25 |
24.85 |
16,94 |
DLG |
2.25 |
1.79 |
-20,44 |
NAV |
16.25 |
19 |
16,92 |
TNC |
16.65 |
13.45 |
-19,22 |
TCH |
34.65 |
39.6 |
14,29 |
EMC |
17 |
13.75 |
-19,12 |
POM |
5.22 |
5.90 |
13,02 |
SC5 |
29.4 |
23.8 |
-19,05 |
PJT |
11 |
12.4 |
12,73 |
ROS |
12.15 |
10 |
-17,70 |
VID |
4.09 |
4.55 |
11,25 |
TSC |
2.78 |
2.33 |
-16,19 |
Trái lại, ở chiều giảm điểm, 2 cổ phiếu LMH và VRC tiếp tục song hành giảm sâu nhất sàn, tổng cộng 2 mã này đã cùng nhau 17 phiên liên tiếp gần đây giảm sàn và mất thanh khoản.
ROS tưởng chừng sẽ hồi phục khi được mua mạnh và tăng kịch trần trong phiên 14/1, nhưng thực chất lại là một phiên “bull trap”, khi sau đó lại giảm sàn liên tiếp 2 phiên sau đó và mất thêm 4,8% trong ngày cuối tuần.
Đáng chú ý, tuần qua HOSE đón tân binh ICT của CTCP Viễn Thông – Bưu điện với hơn 32,1 triệu cổ phiếu niêm yết, giá tham chiếu phiên đầu tiên 15/1 là 23.100 đồng đã có 3 phiên đều giảm sàn, lùi về 16.050 đồng/cổ phiếu.
Trên sàn HNX, 2 cổ phiếu phiếu giao dịch đáng chú ý nhất là C69 và AMV, khi có thanh khoản tương đối cao. Trong đó, C69 bị chốt lời sau khi đã tăng trở lại vào tuần trước nữa. Còn AMV nối tiếp chuỗi ngày giảm mạnh, với 9/10 phiên gần nhất không tăng.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 10/1 đến 17/1:
Mã |
Giá ngày 10/1 |
Giá ngày 17/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 10/1 |
Giá ngày 17/1 |
Biến động giảm (%) |
TTZ |
2.4 |
3.3 |
37,50 |
LM7 |
13.6 |
9 |
-33,82 |
TFC |
4.7 |
6.3 |
34,04 |
DNY |
1.5 |
1.2 |
-20,00 |
PPP |
13.8 |
17.9 |
29,71 |
C69 |
6.8 |
5.5 |
-19,12 |
LUT |
1.7 |
2.2 |
29,41 |
PBP |
7.5 |
6.1 |
-18,67 |
BTW |
34.5 |
43.5 |
26,09 |
SGH |
47.2 |
38.6 |
-18,22 |
VTC |
8.4 |
10.1 |
20,24 |
APP |
6.3 |
5.2 |
-17,46 |
SD2 |
5 |
6 |
20,00 |
SMT |
18.4 |
15.3 |
-16,85 |
CSC |
26 |
30.7 |
18,08 |
HBS |
2.4 |
2 |
-16,67 |
HKB |
0.7 |
0.8 |
14,29 |
AMV |
23.4 |
19.6 |
-16,24 |
SIC |
9.2 |
10.4 |
13,04 |
BKC |
6.9 |
5.8 |
-15,94 |
Trên UpCoM, giao dịch không có quá nhiều điểm đáng chú ý. Nhưng tuần qua đón tân binh là CT5 của CTCP 319.5 với 4,4 triệu cổ phiếu niêm yết, giá tham chiếu phiên đầu tiên 16/1 là 10.700 đồng, nhưng cả 2 phiên đều không có thanh khoản.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 10/1 đến 17/1:
Mã |
Giá ngày 10/1 |
Giá ngày 17/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 10/1 |
Giá ngày 17/1 |
Biến động giảm (%) |
TNW |
8.3 |
16.3 |
96,39 |
DAS |
13 |
7 |
-46,15 |
DC1 |
5.9 |
8.9 |
50,85 |
EPC |
10.2 |
6.2 |
-39,22 |
KHL |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
NAW |
7.3 |
4.6 |
-36,99 |
SCJ |
2.2 |
3.2 |
45,45 |
C12 |
3 |
2 |
-33,33 |
KTL |
26 |
35.2 |
35,38 |
V11 |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
HEJ |
23 |
31 |
34,78 |
MGG |
51.9 |
37.6 |
-27,55 |
H11 |
10.4 |
13.8 |
32,69 |
SOV |
40 |
29 |
-27,50 |
TVH |
19.9 |
26.2 |
31,66 |
ACE |
36.4 |
26.4 |
-27,47 |
VDT |
21 |
27.5 |
30,95 |
DRG |
6.3 |
4.6 |
-26,98 |
HD8 |
5.5 |
7.2 |
30,91 |
TTG |
9.1 |
6.7 |
-26,37 |