Cụ thể, kết tuần giao dịch, VN-Index tăng 18,87 điểm (+1,9%), lên 1.004,12 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm nhẹ 0,8% xuống 23.678 tỷ đồng, khối lượng giảm 10,8% xuống 1.058 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 2,217 điểm (+2%), lên 110,44 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 5,5% xuống 3.204 tỷ đồng, khối lượng giảm 9,5% xuống 276 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, đóng góp lớn cho thị trường là nhóm cổ phiếu cổ phiếu vua, chiếm tỷ trọng vốn hóa lớn nhất thị trường khi mức tăng 2,2% với VCB (+5,1%), BID (+9,4%), CTG (+7,1%), TCB (+2,3%), VPB (+3,6%), MBB (+3%), HDB (+4,61%), STB (+2,78%), TPB (+0,72%), EIB (+2,02%), ACB (+4,6%), SHB (+2,6%)...
Nhóm cổ phiếu lớn cũng đã có những sự đồng thuận nhất định, góp phần giữ cho chỉ số đứng vững.
Trong đó, đáng kể là nhóm cổ phiếu họ Vingroup với VIC (+0,5%), VHM (+2%) và VRE (+8,07%), cùng với đó là SAB (+3,59%), GAS (+0,59%), PLX (+3,14%)…
Tuần này, cổ phiếu tăng mạnh nhất trên HOSE là LHM đã được mua bắt đáy trở lại với 2 phiên tăng trần đáng chú ý liên tiếp ngày 13 và 14, sau khi đã mất hơn 7,6% trong tuần trước, thuộc top 10 mã giảm sâu nhất sàn.
Nhóm cổ phiếu nhỏ tiếp tục giữ được sức hút với nhà đầu tư, tuy nhiên, đã có sự dịch chuyển nhất định, khi TTF, JVC, ITD, APG, DAH góp mặt, trong khi tuần trước là PPI, FIT, PNC, VPH, PXS…
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 8/3 đến 15/3:
Mã |
Giá ngày 8/3 |
Giá ngày 15/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 8/3 |
Giá ngày 15/3 |
Biến động giảm (%) |
LMH |
11.55 |
14.45 |
25,11 |
YEG |
170.6 |
118.8 |
-30,36 |
TTF |
3.06 |
3.7 |
20,92 |
DTA |
6.5 |
5.2 |
-20,00 |
JVC |
3.09 |
3.64 |
17,80 |
C47 |
14 |
11.6 |
-17,14 |
ITD |
11 |
12.95 |
17,73 |
CMV |
15.6 |
14 |
-10,26 |
APG |
8.55 |
10.05 |
17,54 |
SGR |
19 |
17.4 |
-8,42 |
MCP |
22.55 |
26.5 |
17,52 |
FDC |
14.55 |
13.35 |
-8,25 |
SII |
16.75 |
19.45 |
16,12 |
TDG |
3.32 |
3.05 |
-8,13 |
DAH |
6.28 |
7.26 |
15,61 |
YBM |
14.8 |
13.6 |
-8,11 |
HOT |
26.65 |
30.7 |
15,20 |
SJF |
4.48 |
4.13 |
-7,81 |
TIP |
15.7 |
17.9 |
14,01 |
ANV |
28.2 |
26.1 |
-7,45 |
Ngược lại, YEG có tuần thứ 2 liên tiếp là mã giảm mạnh nhất HOSE. Tính đến phiên cuối tuần 15/3, mã này đã có tổng cộng 10 phiên liên tiếp giảm sàn, và nhiều phiên dư bán với khối lượng lớn, sau khi có thông tin một số đơn vị thuộc YEG sẽ bị Youtube ngừng hợp đồng lưu trữ nội dung vào cuối tháng tới.
Cổ phiếu ANV (Navico) nhận hiệu ứng “tin ra là bán”, sau khi công bố ước tính kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm 2019 đạt 17,7 triệu USD, tăng gần 11% so với cùng kỳ năm 2018, và đã hoàn thành thi công 100 ha tại vùng nuôi Bình Phú, khâu ươm giống cá tra sẽ được bắt đầu từ tháng 4/2019 và lô cá tra nguyên liệu đầu tiên sẽ được thu hoạch vào tháng 10/2019.
Cổ phiếu đáng chú ý nhất trên HNX là tân binh PHN – Công ty cổ phần Pin Hà Nội, chào sàn vào ngày 13/3 với giá tham chiếu 14.200 đồng đã liên tiếp tăng hết biên độ trong 2 phiên sau đó và chững lại ở mức tham chiếu trong phiên cuối tuần.
Tuy nhiên, thanh khoản lại rất thấp với chỉ tổng cộng 800 đơn vị được khớp lệnh.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 8/3 đến 15/3:
Mã |
Giá ngày 8/3 |
Giá ngày 15/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 8/3 |
Giá ngày 15/3 |
Biến động giảm (%) |
L35 |
4.6 |
7.2 |
56,52 |
GDW |
29.3 |
21.5 |
-26,62 |
VCR |
5.7 |
8.9 |
56,14 |
PBP |
17.3 |
12.7 |
-26,59 |
KSQ |
1.8 |
2.6 |
44,44 |
DPS |
0.8 |
0.6 |
-25,00 |
PHN (13/3) |
14.2 |
20.2 |
42,25 |
DTD |
14.5 |
11.1 |
-23,45 |
KSK |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
HEV |
13.2 |
10.8 |
-18,18 |
VE1 |
9.3 |
12 |
29,03 |
DNM |
13.1 |
10.8 |
-17,56 |
HAD |
25.4 |
31.3 |
23,23 |
AME |
11.5 |
9.5 |
-17,39 |
SPI |
0.9 |
1.1 |
22,22 |
PCT |
8.4 |
7.2 |
-14,29 |
C69 |
5.4 |
6.6 |
22,22 |
ACM |
0.8 |
0.7 |
-12,50 |
OCH |
5.4 |
6.6 |
22,22 |
CMI |
0.8 |
0.7 |
-12,50 |
Trên UpCoM, mã đáng chú ý cũng lại là một tân binh, đó là CSI – Công ty cổ phần Chứng khoán Kiến Thiết, bắt đầu giao dịch trên UpCoM kể từ phiên cuối tuần 15/3 với giá tham chiếu 10.800 đồng và đã tăng hết biên độ lên 15.100 đồng/cổ phiếu.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 8/3 đến 15/3:
Mã |
Giá ngày 8/3 |
Giá ngày 15/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 8/3 |
Giá ngày 15/3 |
Biến động giảm (%) |
VT1 |
10 |
20.2 |
102,00 |
C12 |
14 |
6.8 |
-51,43 |
BTH |
4 |
6.7 |
67,50 |
V15 |
0.4 |
0.2 |
-50,00 |
GVT |
26.3 |
39.7 |
50,95 |
CDG |
15 |
9 |
-40,00 |
GER |
5.9 |
8.8 |
49,15 |
VFC |
29.8 |
17.9 |
-39,93 |
TPS |
40 |
57.5 |
43,75 |
GTH |
12.2 |
7.5 |
-38,52 |
LKW |
18.5 |
26.2 |
41,62 |
KIP |
19.8 |
12.3 |
-37,88 |
ILC |
1.7 |
2.4 |
41,18 |
CNN |
19.7 |
12.4 |
-37,06 |
HAV |
3 |
4.2 |
40,00 |
VTA |
7.6 |
5.1 |
-32,89 |
CSI (15/3) |
10.8 |
15.1 |
39,81 |
CCM |
26.3 |
18.6 |
-29,28 |
IN4 |
57 |
79.5 |
39,47 |
TEL |
10.7 |
7.7 |
-28,04 |