Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 1,63 điểm (+0,17%) ,lên 965,14 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 39,7% xuống 11.975 tỷ đồng, khối lượng giảm 36,8% xuống 722 triệu cổ phiếu.
HNX-Index giảm 0,21 điểm (-0,2%), xuống 102,39 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 35,9% xuống 1.602 tỷ đồng, khối lượng giảm 36,4% xuống 126 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, nhóm cổ phiếu trụ cột ngân hàng tiếp tục là điểm sáng khi đồng loạt tăng hỗ trợ thị trường, mặc dù mức tăng không mạnh như tuần trước.
Theo đó, VCB (+0,2%), BID (+1,1%), CTG (+3,1%), VPB (+3,6%), TCB (+1,9%), HDB (+2%), EIB (+2,07%), MBB (+1,67%), TPB (+1,9%), STB (+0,49%), ACB (+1,3%), SHB (+1,6%)...
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như VIC (+0,09%), VHM (+0,83%), VRE (+3,59%), VNM (+0,08%), VJC (+3,06%), PLX (+1,24%), MSN (+1,05%), HPG (+2,55%)…trong khi giảm điểm chỉ còn,SAB (-2,56%), GAS (-2,27%).
Trên sàn HOSE, cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý nhất vẫn là GAB, khi có tuần thứ 2 liên tiếp lọt vào top các mã tăng cao nhất sàn, mặc dù có phiên chốt lời khá mạnh vào ngày cuối năm, nhưng cũng đã đưa cổ phiếu này kết tuần tại 18.550 đồng, vượt mức đỉnh cao nhất thiết lập kể từ khi niêm yết vào giữa tháng 7/2019. Tuần trước, GAB tăng 39,06%.
NKG bứt phá do được mua bắt đáy mạnh bởi đã xuống mức thấp nhất trong 6 tháng qua trong thời gian gần đây.
Bên cạnh đó, thông tin hỗ trợ là việc NKG thông báo Công ty không thuộc danh sách bị áp thuế chống lẩn tránh và không cần phải đóng tiền ký quỹ khi xuất khẩu một số mặt hàng thép vào Mỹ.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 27/12/2019 đến 3/1/2020:
Mã |
Giá ngày 27/12 |
Giá ngày 3/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 27/12 |
Giá ngày 3/11 |
Biến động giảm (%) |
PIT |
3.31 |
4 |
20,85 |
LMH |
9.86 |
7.39 |
-25,05 |
EMC |
12.5 |
14.9 |
19,20 |
VRC |
19.35 |
14.55 |
-24,81 |
MDG |
11.7 |
13.5 |
15,38 |
ROS |
19.95 |
15.15 |
-24,06 |
GAB |
16.2 |
18.55 |
14,51 |
SSC |
64.8 |
52.7 |
-18,67 |
NKG |
6.84 |
7.59 |
10,96 |
TPC |
10.95 |
9.31 |
-14,98 |
SFC |
20.55 |
22.8 |
10,95 |
DRH |
4.33 |
3.73 |
-13,86 |
DMC |
65 |
72 |
10,77 |
TRC |
37 |
31.9 |
-13,78 |
ADS |
10.9 |
12 |
10,09 |
TTE |
14.55 |
12.65 |
-13,06 |
TCR |
2.12 |
2.33 |
9,91 |
SMA |
14.8 |
13 |
-12,16 |
HTT |
1.06 |
1.16 |
9,43 |
HVH |
17.1 |
15.2 |
-11,11 |
Ở chiều ngược lại, ROS vẫn đang trong xu hướng giảm từ giai đoạn tháng 5/2019 đến nay, và nằm sàn ba phiên liên tiếp trong tuần qua, thậm chí có 2 phiên còn mất thanh khoản. Tuần trước, ROS mất 15,47%.
2 mã thị trường LMH và VRC cũng rơi vào tình trạng mất thanh khoản, khi khối lượng khớp lệnh sụt giảm nghiêm trọng, và 2 tổng cộng đã có 7 phiên giảm sàn liên tiếp tính đến hết tuần.
Trên sàn HNX, hai mã C69 và MBG có thêm một tuần sóng gió, khi đồng loạt giảm sâu. Trong đó, C69 đã có 6 phiên gần đây đều giảm sàn, đưa giá cổ phiếu trở lại quanh vùng thấp nhất lịch sử giá.
MBG sau khi đạt đỉnh ở vùng 52.200-58.100 đồng/cổ phiếu vào giữa tháng 112/109 đã liên tục rớt giá và 6 phiên gần nhất không tăng, trong đó, có 4 phiên giảm sàn.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 27/12/2019 đến 3/1/2020:
Mã |
Giá ngày 27/12 |
Giá ngày 3/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 27/12 |
Giá ngày 3/11 |
Biến động giảm (%) |
VTJ |
3.8 |
4.9 |
28,95 |
C69 |
9.5 |
6.4 |
-32,63 |
TJC |
5.7 |
7.1 |
24,56 |
BXH |
11.5 |
8.1 |
-29,57 |
VNT |
38.5 |
46.4 |
20,52 |
DZM |
3.2 |
2.5 |
-21,88 |
SJ1 |
19 |
22.5 |
18,42 |
NHP |
0.5 |
0.4 |
-20,00 |
L35 |
10.2 |
12 |
17,65 |
MBG |
25.2 |
20.3 |
-19,44 |
HJS |
23.5 |
27.2 |
15,74 |
LUT |
2.1 |
1.7 |
-19,05 |
TCS |
8.1 |
8.9 |
9,88 |
TXM |
3.4 |
2.9 |
-14,71 |
VC6 |
7.1 |
7.8 |
9,86 |
VCS |
79 |
68 |
-13,92 |
BPC |
10.2 |
11.2 |
9,80 |
PTI |
18.5 |
16 |
-13,51 |
STC |
12.3 |
13.5 |
9,76 |
SJE |
21.5 |
18.8 |
-12,56 |
Trên UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng/giảm đáng kể đa số chỉ có thanh khoản thấp, diễn biến không có quá nhiều điểm đáng chú ý.
Một số tân binh như E12, KLM và MDT không có giao dịch,
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 27/12/2019 đến 3/1/2020:
Mã |
Giá ngày 27/12 |
Giá ngày 3/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 27/12 |
Giá ngày 3/11 |
Biến động giảm (%) |
V11 |
0.1 |
0.2 |
100,00 |
CCA |
13.9 |
8.7 |
-37,41 |
PIV |
0.3 |
0.5 |
66,67 |
SCC |
5 |
3.3 |
-34,00 |
VSF |
5.7 |
9.4 |
64,91 |
G20 |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
NSG |
9.5 |
14.5 |
52,63 |
C22 |
20.6 |
14.2 |
-31,07 |
DGT |
35 |
53.1 |
51,71 |
EMS |
48 |
38.2 |
-20,42 |
PSG |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
PVV |
0.5 |
0.4 |
-20,00 |
PXM |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
S96 |
0.5 |
0.4 |
-20,00 |
VNH |
0.5 |
0.7 |
40,00 |
HAF |
20 |
16.5 |
-17,50 |
HFC |
18.8 |
26.3 |
39,89 |
IFC |
10.6 |
8.9 |
-16,04 |
IHK |
7.4 |
10.3 |
39,19 |
FIC |
14 |
11.8 |
-15,71 |