Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 8,57 điểm (+0,9%), lên 958,59 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 33,8% lên 22.256 tỷ đồng, khối lượng tăng 47% lên 1.013 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 2,31 điểm (+2,2%), lên 107,14 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 20,5% lên 2.933 tỷ đồng, khối lượng tăng 18,6% lên 206 triệu cổ phiếu.
Với việc thị trường hồi phục khá tốt thì toàn bộ các nhóm ngành trụ cột đều tăng trưởng.
Trong đó, nhóm ngân hàng ấn tượng nhất khi tăng 5,1% với tất cả các mã đều đi lên với VCB (+3,2%), CTG (+4,6%), BID (+7,3%), VPB (+9,1%), TCB (+7,5%), MBB (+4,4%), HDB (+2%), STB (+4,1%), EIB (+2,2%) ACB (+2,7%), SHB (+1,3%)... đã tạo ra sức kéo đáng kể cho thị trường trong tuần vừa qua.
Nhóm chứng khoán cũng biến động tích cực với SSI (+4%), HCM (+5,3%), VCI (+3%), VND (+4,2%), SHS (+7,4%), MBS (+2,7%)...
Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý có tân binh HVH, khi mã này chào sàn kể từ ngày 30/11 đã liên tiếp tăng mạnh 6 phiên, với 5 phiên tăng kịch trần liên tiếp.
Với mức giá tham chiếu phiên đầu tiên là 15.600 đồng/cổ phiếu và kết thúc tuần qua tại 25.550 đồng/cổ phiếu, tương đương mã này đã tăng gần 64%.
Cổ phiếu nhỏ HTT có tuần thứ 2 liên tiếp leo cao, lọt top 10 mã tăng tốt nhất. Tuần trước HTT tăng 18,24%.
Cổ phiếu TTF cũng có 1 tuần giao dịch sôi động, bất chấp việc phát hành cổ phiếu hoán đổi để sáp nhập với CTCP Sứ Thiên Thanh đang đến gần.
Tuần này có sự trở lại đáng chú ý của bluechip HSG, sau khi đã bật mạnh m kể từ khi về vùng đáy trong 1 tháng qua tại ngưỡng 6.600 đồng.
Bên cạnh đó, thông tin công ty đã giảm mạnh nợ vay từ 15.885 tỷ đồng (30/6/2018) xuống còn 12.745 tỷ đồng (tháng 11/2018) có lẽ cũng đã khiến cổ phiếu này nhận được lực bắt đáy tương đối cao.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 30/11 – 7/12:
Mã |
Giá ngày 30/11 |
Giá ngày 7/12 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 30/11 |
Giá ngày 7/12 |
Biến động giảm (%) |
HVH |
18.7 |
25.55 |
36.63 |
TGG |
6 |
4.48 |
-25.33% |
KAC |
8.93 |
11.65 |
30,46 |
TDW |
26.05 |
21 |
-19,39 |
RIC |
6.47 |
8.2 |
26,74 |
KMR |
4.05 |
3.38 |
-16,54 |
HTT |
1.88 |
2.31 |
22,87 |
PIT |
5.99 |
5.13 |
-14,36 |
HAS |
8.77 |
10.6 |
20,87 |
MCP |
26.5 |
22.95 |
-13,40 |
APG |
7.18 |
8.56 |
19,22 |
TIX |
30.1 |
26.5 |
-11,96 |
CMG |
19.5 |
23.2 |
18,97 |
PLP |
15.95 |
14.1 |
-11,60 |
TTF |
3.15 |
3.73 |
18,41 |
HTL |
18 |
16 |
-11,11 |
HU1 |
9.45 |
11 |
16,40 |
HSL |
16.55 |
15.1 |
-8,76 |
HSG |
6.62 |
7.67 |
15,86 |
MSH |
54.9 |
50.3 |
-8,38 |
Ở chiều ngược lại, một tân binh mới đây là MSH đã quay trở lại mặt đất, sau tuần giao dịch nhơ mơ vào tuần trước với mức tăng hơn 20%.
Bên cạnh đó, các mã thị trường quen thuộc khác cũng góp mặt như TGG, HSL, KMR.
Trên sàn HNX, tuần qua không có nhiều điểm đáng chú ý, khi gần như tất cả các mã tăng/giảm mạnh nhất là các cổ phiếu nhỏ, thanh khoản thấp, trừ một số cổ phiếu quen thuộc như DST, DTD, HVA…
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 30/11 – 7/12:
Mã |
Giá ngày 30/11 |
Giá ngày 7/12 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 30/11 |
Giá ngày 7/12 |
Biến động giảm (%) |
KSK |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
STC |
23.4 |
17.7 |
-24,36 |
HKT |
1.8 |
2.6 |
44,44 |
KDM |
4.6 |
3.7 |
-19,57 |
VE8 |
6.8 |
9 |
32,35 |
HHC |
89.1 |
72.2 |
-18,97 |
RCL |
17.8 |
23.5 |
32,02 |
TJC |
8 |
6.5 |
-18,75 |
DPC |
12.5 |
16.4 |
31,20 |
OCH |
7 |
5.7 |
-18,57 |
HVA |
3.1 |
3.9 |
25,81 |
X20 |
12.6 |
10.5 |
-16,67 |
TTZ |
6.5 |
8.1 |
24,62 |
DTD |
14 |
12.2 |
-12,86 |
SDA |
2.8 |
3.4 |
21,43 |
ARM |
58.5 |
52 |
-11,11 |
DST |
2.1 |
2.5 |
19,05 |
SDU |
9 |
8 |
-11,11 |
PCT |
8 |
9.5 |
18,75 |
DC4 |
10 |
8.9 |
-11,00 |
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 30/11 – 7/12:
Mã |
Giá ngày 30/11 |
Giá ngày 7/12 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 30/11 |
Giá ngày 7/12 |
Biến động giảm (%) |
NQN |
5.8 |
10.6 |
82,76 |
KCB |
3.8 |
2.3 |
-39,47 |
KTC |
15.4 |
26.7 |
73,38 |
HHN |
11.2 |
6.8 |
-39,29 |
BDC |
7.7 |
12.8 |
66,23 |
PTO |
4.7 |
2.9 |
-38,30 |
HWS |
7.7 |
12.4 |
61,04 |
KHL |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
VET |
73.4 |
111.2 |
51,50 |
SPC |
15 |
10.1 |
-32,67 |
GVT |
11.5 |
17.3 |
50,43 |
HFT |
41.4 |
30.5 |
-26,33 |
V11 |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
ABI |
27.9 |
20.7 |
-25,81 |
QNU |
10.5 |
15.6 |
48,57 |
PSG |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
UPC |
9 |
12.9 |
43,33 |
IRC |
12.6 |
9.7 |
-23,02 |
BTV |
33.3 |
46.6 |
39,94 |
NBE |
7.2 |
5.6 |
-22,22 |