Thị trường tăng điểm mạnh trong tuần qua nhờ tâm lý tích cực của nhà đầu tư vào đầu năm mới, thanh khoản cải thiện đáng kể và vượt trên mức trung bình 20 tuần với hơn 4.300 tỷ đồng mỗi phiên trên cả hai sàn.
Kết tuần giao dịch, VN-Index tăng 44,22 điểm (+4,6%), lên 950,89 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 41,4% lên 19.709 tỷ đồng, với khối lượng tăng 32,3% lên 860 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 2,773 điểm (+2,7%), lên 106,11 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 39,4% lên 2.077 tỷ đồng, khối lượng tăng 50,4% lên 173 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, nhóm cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất trên thị trường là ngân hàng, khi tăng 3,7% với VCB (+5%), CTG (+3,5%), BID (+4,9%), TCB (+0,2%), VPB (+6%), MBB (+0,92%), STB (+4,84%), EIB (+ACB (+2,4%), SHB (+6,9%)...
Nhóm cổ phiếu họ Vingroup cũng rất đáng chú ý với VIC (+13,4%), VHM (+1,5%), VRE (+6,7%)...
Nhóm cổ phiếu dầu khí tăng 5,7% với PLX (+6%), BSR (+10%), PVD (+4,6%), PVS (+4,9%), PVB (+8,4%)...
Nhóm cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý trên HOSE tuần qua là một số mã cổ phiếu ngành thép lớn như NKG, HSG và HPG, đặc biệt là NKG và HSG, khi cùng nhau tăng mạnh với những phiên tăng trần liên tiếp.
Mặc dù, trong năm 2018 NKG chỉ ghi nhận vỏn vẹn 62,1 tỷ đồng lợi nhuận trước thuế, chưa bằng 1/12so với năm năm 2017, dù doanh thu vẫn tăng 17%. Nguyên nhân là do giá vốn hàng bán tăng đến 24,6%.
Tình hình tương tự cũng xảy ra ở HSG. Trong năm tài chính 2017 - 2018 (từ 1/10/2017 đến 30/9/2018), doanh thu của HSG vẫn tăng 32%, đạt 34.441 tỷ đồng nhưng lợi nhuận trước thuế lại giảm tới 68% xuống 529 tỷ đồng.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 1/2 đến 15/2:
Mã |
Giá ngày 1/2 |
Giá ngày 15/2 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 1/2 |
Giá ngày 15/2 |
Biến động giảm (%) |
NKG |
6 |
7.62 |
27,00 |
ICF |
1.86 |
1.5 |
-19,35 |
EMC |
8.75 |
10.7 |
22,29 |
VHG |
0.54 |
0.46 |
-14,81 |
HOT |
27.4 |
33.5 |
22,26 |
PTC |
5.64 |
4.89 |
-13,30 |
TIE |
6.79 |
8.21 |
20,91 |
SFC |
25 |
22 |
-12,00 |
HSG |
6.48 |
7.72 |
19,14 |
VPS |
11.9 |
10.5 |
-11,76 |
SHI |
7.54 |
8.78 |
16,45 |
TTE |
10.5 |
9.27 |
-11,71 |
HPG |
27.3 |
31.6 |
15,75 |
SGT |
5.7 |
5.1 |
-10,53 |
MCP |
22.5 |
26 |
15,56 |
HAS |
9.8 |
8.84 |
-9,80 |
HBC |
16.1 |
18.6 |
15,53 |
TNT |
2.26 |
2.05 |
-9,29 |
TMT |
7.38 |
8.47 |
14,77 |
LM8 |
24.2 |
22 |
-9,09 |
Ngược lại, nhóm cổ phiếu giảm điểm mạnh nhất chiếm phần lớn là các mã nhỏ, trong đó VHG “đáng báo động” nhất, khi đang chờ án hủy niêm yết bắt buộc do kinh doanh thua lỗ 3 năm liên tiếp gần nhất.
Trên sàn HNX, cổ phiếu thép khác cũng nhận được sự tích cực chung từ thị trường là VGS, khi tăng trong cả 5 phiên giao dịch, trong đó có một phiên tăng kịch trần ngày giao dịch đầu tiên của năm mới Kỷ Hợi. Thanh khoản cũng được cải thiện rõ rệt so với những tuần trước đó.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 1/2 đến 15/2:
Mã |
Giá ngày 1/2 |
Giá ngày 15/2 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 1/2 |
Giá ngày 15/2 |
Biến động giảm (%) |
VTS |
14.5 |
19.1 |
31,72 |
SDU |
11 |
9 |
-18,18 |
VC1 |
13 |
17.1 |
31,54 |
VTC |
9.9 |
8.3 |
-16,16 |
VGS |
9.2 |
12 |
30,43 |
KSD |
5 |
4.2 |
-16,00 |
SJ1 |
15.4 |
20 |
29,87 |
LCS |
3.2 |
2.7 |
-15,63 |
TJC |
6 |
7.7 |
28,33 |
L35 |
4.4 |
3.8 |
-13,64 |
FID |
1.2 |
1.5 |
25,00 |
LUT |
2.7 |
2.4 |
-11,11 |
LIG |
3.9 |
4.8 |
23,08 |
HVA |
2 |
1.8 |
-10,00 |
HTC |
24 |
29.5 |
22,92 |
VDL |
29 |
26.1 |
-10,00 |
DNM |
10 |
12.1 |
21,00 |
L62 |
6.2 |
5.6 |
-9,68 |
VNT |
25.3 |
30.5 |
20,55 |
CVN |
17.8 |
16.1 |
-9,55 |
Trên UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần này tiếp tục ít có diễn biến đáng chú ý đáng kể nào, khi thanh khoản đều ở mức thấp.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 1/2 đến 15/2:
Mã |
Giá ngày 1/2 |
Giá ngày 15/2 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 1/2 |
Giá ngày 15/2 |
Biến động giảm (%) |
GER |
3.3 |
5.2 |
57,58 |
CCP |
33.2 |
21.9 |
-34,04 |
RTS |
12.7 |
19.5 |
53,54 |
NQN |
9.3 |
6.3 |
-32,26 |
PSG |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
BTV |
29 |
20.5 |
-29,31 |
ICN |
41.4 |
61.5 |
48,55 |
VSE |
13.1 |
9.3 |
-29,01 |
DOP |
10.5 |
15.3 |
45,71 |
SAC |
17.3 |
12.6 |
-27,17 |
L12 |
4 |
5.6 |
40,00 |
CZC |
5.7 |
4.2 |
-26,32 |
TCI |
4.3 |
6 |
39,53 |
SKN |
9.9 |
7.3 |
-26,26 |
LAI |
9.2 |
12.7 |
38,04 |
ATA |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
HDO |
0.6 |
0.8 |
33,33 |
AVF |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
ADP |
21.1 |
27.8 |
31,75 |
HLA |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |