Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 8,5 điểm (+0,9%), lên 989,26 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 1,7% lên 20,181 tỷ đồng, khối lượng tăng 2,4% lên 990 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 0,434 điểm (+0,4%), lên 107,87 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 10,4% xuống 2.180 tỷ đồng, khối lượng giảm 10,4% xuống 156 triệu cổ phiếu.
Với việc thị trường hồi phục nhẹ thì phần lớn các nhóm ngành chính đều trở lại.
Trong đó, đáng chú ý có nhóm cổ phiếu dầu khí với mức tăng 4,5% nhờ hưởng lợi từ đà tăng của giá dầu thế giới, với GAS (+5,7%), PLX (+3,4%), PVD (+8,9%), POW (+1,7%), PVS (+8,7%), PVB (+12,4%), PVC (+5,6%), BSR (+2,4%)…
Ngược lại, nhóm cổ phiếu chiếm tỷ trọng lớn nhất thị trường là ngân hàng giảm nhẹ 0,2% và là nguyên nhân chủ yếu khiến mức tăng của thị trường bị thu hẹp.
Trong đó, tăng điểm chỉ còn VCB (+1,19%) và TPB (+6,82%). Trong khi phần còn lại suy yếu với BID (-2,09%), CTG (-2,45%), TCB (-0,78%), VPB (-0,74%), MBB (-1,12%), HDB (-2,50%), EIB (-0,57%)…
Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng mạnh nhất vẫn gọi tên VHG, khi có thêm 5 phiên hết biên độ, qua đó, nâng số phiên tăng trần liên tiếp lên con số 14.
Nhóm cổ phiếu nhỏ và vừa ngoài VHG thì TGG, KSH, TNI cũng đã nhận được lực cầu bắt đáy, mặc dù chưa có thông tin nào mới đáng kể ảnh hưởng mạnh đến giá cổ phiếu.
YEG sau khi được Youtube gia hạn hiệu lực thỏa thuận lưu trữ nội dung thêm 2 tuần kể từ 29/3 cũng đã hút dòng tiền tham lam.
D2D tăng tốt trong tuần qua, bất chấp kế hoạch kinh doanh năm 2019 đề ra thấp hơn so với kết quả thực hiện năm 2019.
Theo đó, doanh thu ước 336,3 tỷ đồng và lợi nhuận sau thế 89,36 tỷ đồng, cổ tức bằng năm 2018 theo tỷ lệ 30%.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 29/3 đến 5/4:
Mã |
Giá ngày 29/3 |
Giá ngày 5/4 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 29/3 |
Giá ngày 5/4 |
Biến động giảm (%) |
VHG |
0.75 |
1.02 |
36,00 |
ICF |
1.28 |
1.06 |
-17,19 |
TGG |
3.04 |
3.8 |
25,00 |
OGC |
5.83 |
4.95 |
-15,09 |
KSH |
1.2 |
1.47 |
22,50 |
NVT |
11.5 |
10 |
-13,04 |
YEG |
100 |
122 |
22,00 |
TSC |
1.59 |
1.4 |
-11,95 |
CLW |
20.2 |
24 |
18,81 |
HSL |
9.89 |
8.8 |
-11,02 |
D2D |
98.5 |
115.9 |
17,66 |
VPG |
23 |
20.5 |
-10,87 |
NTL |
17.5 |
20.5 |
17,14 |
DAH |
8.45 |
7.54 |
-10,77 |
L10 |
21.3 |
24.9 |
16,90 |
ACC |
21.7 |
19.55 |
-9,91 |
TMT |
8.38 |
9.7 |
15,75 |
CMT |
9.6 |
8.7 |
-9,38 |
TNI |
9.3 |
10.75 |
15,59 |
PTC |
5.5 |
5 |
-9,09 |
Ngược lại, nhóm cổ phiếu giảm mạnh nhất cũng chiếm đa số là các mã nhỏ, trong đó, OGC sau tuần trước tăng hơn 11% đã gặp áp lực chốt lời mạnh tuần, với 2 phiên giảm sàn.
Tương tự còn có NVT và DAH, tuần trước NVT tăng gần 30%, còn DAH tăng 20%, thuộc các mã tăng cao nhất HOSE.
TSC sau thông tin bị đưa vào diện kiểm soát kể từ 09/4/2019 do lợi nhuận sau thuế 2 năm 2017 và 2018 là con số âm đã khiến nhiều nhà đầu tư chọn cách bán.
Cổ phiếu đáng chú ý nhất trên HNX vẫn là cái tên ORS, khi càng gần đến ngày hủy niêm yết (10/4) do 3 năm liên tiếp gần nhất kinh doanh thua lỗ, đã bị bán mạnh trong tuần qua, sau khi tuần trước đó là mã tăng cao nhất sàn khi +41,2%.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 29/3 đến 5/4:
Mã |
Giá ngày 29/3 |
Giá ngày 5/4 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 29/3 |
Giá ngày 5/4 |
Biến động giảm (%) |
DNY |
2.7 |
4 |
48,15 |
VE1 |
15.4 |
10.9 |
-29,22 |
KSK |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
SDC |
16.5 |
12.2 |
-26,06 |
TJC |
5.1 |
6.7 |
31,37 |
TV3 |
48 |
37.2 |
-22,50 |
VC9 |
11 |
14.1 |
28,18 |
SDA |
3.2 |
2.5 |
-21,88 |
THB |
8.4 |
10.4 |
23,81 |
VXB |
13.4 |
10.9 |
-18,66 |
VMS |
5.5 |
6.7 |
21,82 |
NGC |
9.2 |
7.5 |
-18,48 |
PVV |
0.5 |
0.6 |
20,00 |
ORS |
4.8 |
4.1 |
-14,58 |
HTP |
5.6 |
6.7 |
19,64 |
PTI |
21 |
18 |
-14,29 |
INC |
7.4 |
8.8 |
18,92 |
SCL |
3.1 |
2.7 |
-12,90 |
L35 |
9 |
10.5 |
16,67 |
ATS |
34.3 |
30 |
-12,54 |
Cổ phiếu đáng chú ý nhất trên UpCoM là VNX, khi kết thúc tuần này đã có tổng cộng 11 ngày tăng kịch trần liên tiếp, đặc biệt cả 11 phiên đều chỉ có 100 đơn vị được khớp lệnh.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 29/3 đến 5/4:
Mã |
Giá ngày 29/3 |
Giá ngày 5/4 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 29/3 |
Giá ngày 5/4 |
Biến động giảm (%) |
VNX |
2.9 |
5.5 |
89,66 |
TAW |
22.7 |
10.1 |
-55,51 |
NQN |
4.8 |
8.3 |
72,92 |
EME |
59.5 |
32.9 |
-44,71 |
VIM |
7.3 |
12.5 |
71,23 |
MTP |
12.5 |
7.5 |
-40,00 |
HFC |
23.4 |
35.5 |
51,71 |
THN |
10 |
6 |
-40,00 |
KHD |
18 |
27.3 |
51,67 |
HNF |
125.4 |
75.3 |
-39,95 |
HLA |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
VVN |
7.3 |
4.4 |
-39,73 |
BHP |
7.4 |
11 |
48,65 |
CDH |
6 |
3.7 |
-38,33 |
BCP |
10.7 |
15.9 |
48,60 |
HAF |
32.3 |
20.1 |
-37,77 |
DGT |
20.1 |
28.6 |
42,29 |
VNH |
0.8 |
0.5 |
-37,50 |
LMC |
6.9 |
9.7 |
40,58 |
PRO |
7.8 |
4.9 |
-37,18 |