Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index tăng 0,22 điểm (+0,02%), lên 1.168,69 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE tăng 5,9% lên 78.316 tỷ đồng, khối lượng tăng 7,7% lên 3.120 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 10,58 điểm (+4,2%), lên 259,8 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 10,2% lên 11.601 tỷ đồng, khối lượng tăng 10,9% lên 712 triệu cổ phiếu.
Nhóm cổ phiếu dầu khí có thêm một tuần trở thành tâm điểm của dòng tiền và tăng mạnh, đặc biệt sau thông tin OPEC+ sẽ cắt giảm sản lượng khai thác dầu. Theo đó, GAS (+3,6%), POW (+6,7%), PVD (+7,9%), PVS (+10,7%), OIL (+28,2%), BSR (+3,9%), PXS (+7,99%), PVT (+8,5%), CNG (+4,4%) …
Nhóm thực phẩm - đồ uống có diễn biến khá tiêu cực khi cả ba ông lớn là SAB, VNM và MSN lần lượt sụt giảm 5,35%, 1,67% và 1,23%.
Trên sàn HOSE, cổ phiếu TLH dẫn đầu đà tăng và ghi nhận phiên tăng kịch trần thứ 7 liên tiếp với thanh khoản được cải thiện đáng kể, khi có trung bình từ 2,8 đến gần 5 triệu đơn vị khớp lệnh/phiên.
Thông tin mới nhất về TLH là kết quả kinh doanh tháng 1/2021 với doanh thu thuần đạt gần 254 tỷ đồng, cao gấp hơn 4 lần cùng kỳ và lợi nhuận sau thuế hơn 33 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm ngoái con số lợi nhuận chưa đến 4 tỷ đồng.
TLH mới đây cũng đã thông báo chốt danh sách cổ đông vào ngày 25/3 tới đây để trả cổ tức 2018 bằng tiền mặt theo tỷ lệ 5%, thanh toán bắt đầu từ ngày 09/4/2021.
Các mã còn lại cũng giao dịch ấn tượng không kém khi nhiều phiên tăng trần cùng thanh khoản tốt như BCM, DQC, DCM, POM, DRP, HAP…
Ở chiều ngược lại, nhóm cổ phiếu xây dựng, bất động sản lùi bước với hàng loạt cái tên góp mặt trong các mã giảm sâu nhất sàn như TIX, HPX, IJC, CEE.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 26/2 đến 5/3:
Mã |
Giá ngày 26/2 |
Giá ngày 5/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 26/2 |
Giá ngày 5/3 |
Biến động giảm (%) |
TLH |
8.46 |
11.8 |
39,48% |
TIX |
32.85 |
28.1 |
-14,46% |
NVT |
8.48 |
11.8 |
39,15% |
HPX |
38.1 |
34.3 |
-9,97% |
BMC |
14.95 |
20.7 |
38,46% |
HSL |
6.94 |
6.4 |
-7,78% |
RDP |
9.84 |
13.6 |
38,21% |
NNC |
36.15 |
33.4 |
-7,61% |
DQC |
18.5 |
24.9 |
34,59% |
LGC |
84 |
77.9 |
-7,26% |
POM |
14.55 |
18.65 |
28,18% |
DIG |
32.75 |
30.5 |
-6,87% |
HAP |
6.8 |
8.66 |
27,35% |
IJC |
31.4 |
29.25 |
-6,85% |
PTC |
8.91 |
11.2 |
25,70% |
CLW |
23.5 |
21.9 |
-6,81% |
DCM |
13.5 |
16.8 |
24,44% |
CEE |
18.3 |
17.1 |
-6,56% |
DTA |
6.8 |
8.46 |
24,41% |
GIL |
69.5 |
65.5 |
-5,76% |
Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu tăng tốt nhất đều là các cổ phiếu penny và không ít quen thuộc trên bảng điện tử khi đều có giao dịch sôi động mỗi phiên như SPI, KVC, SVN, LAS, FID…
Trong tuần, sàn HNX tuần này đón chào cổ phiếu BAB của Ngân hàng TMCP Bắc Á, với phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 3/3, và trong 3 phiên giao dịch của tuần, cổ phiếu này đều tăng hết biên độ, đưa thị giá lên 25.000 đồng. Nhưng thanh khoản lại rất thấp với 3.200, 1.100 và 100 đơn vị khớp lệnh trong 3 phiên.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 26/2 đến 5/3:
Mã |
Giá ngày 26/2 |
Giá ngày 5/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 26/2 |
Giá ngày 5/3 |
Biến động giảm (%) |
SPI |
5 |
7.9 |
58,00% |
HLY |
36.2 |
21.6 |
-40,33% |
KTT |
4.2 |
6.6 |
57,14% |
UNI |
15.9 |
12.2 |
-23,27% |
VE1 |
4.6 |
7.2 |
56,52% |
MHL |
4.2 |
3.3 |
-21,43% |
SVN |
3 |
4.6 |
53,33% |
VTS |
28.2 |
22.9 |
-18,79% |
KVC |
1.9 |
2.8 |
47,37% |
MED |
48.8 |
40 |
-18,03% |
L43 |
3.6 |
5.3 |
47,22% |
PSW |
9.8 |
8.1 |
-17,35% |
VC7 |
9.1 |
12.5 |
37,36% |
DPC |
18 |
16.2 |
-10,00% |
FID |
1.9 |
2.6 |
36,84% |
DNC |
50 |
45 |
-10,00% |
LAS |
8.4 |
11.4 |
35,71% |
VTL |
17 |
15.3 |
-10,00% |
PTS |
8.3 |
11 |
32,53% |
L61 |
8.1 |
7.3 |
-9,88% |
Trên UpCoM, giao dịch tại DDV của CTCP DAP - VINACHEM là đáng kể nhất, khi nhận ảnh hưởng tích cực từ nhóm cổ phiếu phân bón chung trên toàn thị trường và đã có giao dịch đột biến về thanh khoản từ trước tới nay, khi khớp lệnh phiên cao nhất hơn 2,7 triệu đơn vị và thấp nhất cũng có hơn 0,54 triệu đơn vị.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 26/2 đến 5/3:
Mã |
Giá ngày 26/2 |
Giá ngày 5/3 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 26/2 |
Giá ngày 5/3 |
Biến động giảm (%) |
DSG |
4.3 |
8.1 |
88,37% |
VBH |
30 |
18 |
-40,00% |
DDV |
9.5 |
16.5 |
73,68% |
GTD |
27 |
17 |
-37,04% |
RGC |
3.6 |
5.9 |
63,89% |
HAM |
20.6 |
13 |
-36,89% |
DHN |
10 |
16.1 |
61,00% |
CCP |
11.8 |
8 |
-32,20% |
BVG |
3.1 |
4.9 |
58,06% |
NQN |
27.2 |
19.8 |
-27,21% |
MTL |
8.8 |
13.6 |
54,55% |
LKW |
28.1 |
20.5 |
-27,05% |
LAI |
19.3 |
29.2 |
51,30% |
TSD |
5.5 |
4.2 |
-23,64% |
ICF |
1.8 |
2.7 |
50,00% |
DNE |
15.2 |
12 |
-21,05% |
VNH |
2.5 |
3.7 |
48,00% |
PND |
9.6 |
7.6 |
-20,83% |
HEP |
11.8 |
17.4 |
47,46% |
HDO |
1 |
0.8 |
-20,00% |