Chốt tuần này, VN-Index giảm 76,64 điểm (-7,4%), xuống 963,9 điểm, giá trị giao dịch giảm 54,2% xuống 23.576 tỷ đồng, khối lượng giao dịch giảm 22,6% xuống 757 triệu cổ phiếu.
HNX-Index giảm 6,78 điểm (-5,6%), xuống 114,49 điểm, giá trị giao dịch giảm 12% xuống 3.190 tỷ đồng, khối lượng giao dịch giảm 13,9% xuống 224 triệu cổ phiếu.
Với việc thị trường sụt giảm thì những nhóm ngành chính cũng chịu thiệt hại, với nhóm ngân hàng giảm mạnh nhất khi VCB (-11,5%), CTG (-11,2%), BID (-15,9%), VPB (-10,4%), MBB (-6,9%), ACB (-6,5%), SHB (-11%).
Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng giảm sâu với SSI (-10,6%), HCM (-9,7%), VCI (-8,4%), VND (-13,7%), SHS (-6,1%).
Cặp đôi VIC và VHM trái chiều, trong khi VIC (-13%) thì VHM lại (+6,3%) đã phần nào thu hẹp mức giảm của chỉ số.
CSM tăng mạnh nhiều khả năng đến từ dòng tiền đầu cơ khi cổ phiếu này đang trong quá trình tạo đáy vững chắc trong vùng hỗ trợ 12.000-12.500 đồng.
AAA cũng sau thông tin chào bán thành công gần 84 triệu cổ phiếu riêng lẻ, thu về hơn 1.170 tỷ đồng đã làm ấm lòng giới đầu tư, qua đó đã thúc đẩy việc tăng giá.
Mã |
Giá ngày 18/5 |
Giá ngày 15/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/5 |
Giá ngày 25/5 |
Biến động giảm (%) |
CTF |
18.6 |
22.5 |
20,97 |
TTF |
4.9 |
3.9 |
-20,41 |
TIX |
36.25 |
42.35 |
16,83 |
ROS |
76.3 |
61.2 |
-19,79 |
HCD |
8.45 |
9.6 |
13,61 |
DAT |
10.5 |
8.47 |
-19,33 |
CSM |
13.15 |
14.8 |
12,55 |
HAR |
5.5 |
4.5 |
-18,18 |
HTL |
25.25 |
28.4 |
12,48 |
HSG |
14 |
11.55 |
-17,50 |
FDC |
18.1 |
20 |
10,50 |
PVD |
16.9 |
13.95 |
-17,46 |
PDN |
67 |
74 |
10,45 |
VDS |
11.2 |
9.3 |
-16,96 |
TNC |
11.8 |
12.9 |
9,32 |
VJC |
190 |
159.5 |
-16,05 |
SII |
23.45 |
25.55 |
8,96 |
BID |
32.95 |
27.7 |
-15,93 |
AAA |
19.2 |
20.7 |
7,81 |
LGC |
25.1 |
21.2 |
-15,54 |
Ngược lại, nhóm cổ phiếu giảm điểm đáng kể là ROS, khi vẫn tiếp tục chịu áp lực điều chỉnh khi gần 94,6 triệu cổ phiếu niêm yết bổ sung từ ngày 24/5.
HSG có thêm 1 tuần giao dịch đáng quên, nhiều khả năng đến từ các vấn đề cốt lõi như thị phần, năng lực tài chính và cả vấn đề quản trị.
Ngoài ra, thông tin Công ty TNHH MTV Tâm Thiện Tâm, có Giám đốc là bà Hoàng Thị Hương Xuân, vợ ông Lê Phước Vũ, đã bán nhanh chóng toàn bộ hơn 19,21 triệu cổ phiếu HSG sở hữu cũng là yếu tố khiến lực bán theo tăng vọt.
PVD bị nhà đầu tư xa rời, khả năng do vẫn bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản lợi nhuận âm 239 tỷ đồng ngày trong quý đầu năm 2018.
Nhóm tài chính và ngân hàng tiếp tục trở thành tâm điểm thoát hàng của giới đầu tư trong tuần qua. Do đó, không quá khó hiểu khi VDS, VJC, BID ghi nhận các phiên điều chỉnh mạnh.
Trên sàn HNX, cả 2 nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần qua đều có thanh khoản thấp, nhiều mã thậm chí trắng thanh khoản nhiều phiên.
Một số mã đáng nêu chỉ có MST, VIX khi luôn nằm trong những penny khớp lệnh cao.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 18/5 - 25/5:
Mã |
Giá ngày 18/5 |
Giá ngày 25/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/5 |
Giá ngày 25/5 |
Biến động giảm (%) |
KHL |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
VE8 |
9.3 |
6.3 |
-32,26 |
PRC |
14.2 |
17.6 |
23,94 |
V12 |
13.9 |
10.7 |
-23,02 |
VCR |
3.6 |
4.4 |
22,22 |
MST |
3.9 |
3.1 |
-20,51 |
CAG |
98.8 |
119.2 |
20,65 |
HNM |
3.1 |
2.5 |
-19,35 |
KTT |
6.6 |
7.9 |
19,70 |
VIX |
7.6 |
6.2 |
-18,42 |
PCG |
13.9 |
16.5 |
18,71 |
PGT |
2.8 |
2.3 |
-17,86 |
V21 |
12.3 |
14.5 |
17,89 |
SCI |
5.4 |
4.5 |
-16,67 |
SDA |
2.3 |
2.7 |
17,39 |
KSK |
0.6 |
0.5 |
-16,67 |
NST |
12.3 |
14.4 |
17,07 |
VGP |
21.5 |
18 |
-16,28 |
KHB |
0.6 |
0.7 |
16,67 |
SGC |
62 |
52 |
-16,13 |
Trên sàn UpCoM, nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần tương tự HNX, khi thanh khoản khớp lệnh gần như không có, hoặc rất thấp.
Đáng chú nhất có lẽ là EME khi bất ngờ thanh khoản tăng vọt so với trước đó, mặc dù cũng chỉ hơn 20.000 đơn vị khớp lệnh/phiên.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn UpCoM tuần từ 18/5 - 25/5:
Mã |
Giá ngày 18/5 |
Giá ngày 25/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/5 |
Giá ngày 25/5 |
Biến động giảm (%) |
EME |
40 |
63 |
57,50 |
PEQ |
35.9 |
21.5 |
-40,11 |
VTG |
8.5 |
13 |
52,94 |
PTP |
9.5 |
5.7 |
-40,00 |
SJG |
5.6 |
8.4 |
50,00 |
TCK |
10 |
6 |
-40,00 |
VWS |
9.5 |
13.3 |
40,00 |
HLA |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
S96 |
0.5 |
0.7 |
40,00 |
IN4 |
70 |
48.3 |
-31,00 |
BRS |
7.2 |
10 |
38,89 |
TQN |
36 |
25 |
-30,56 |
RTS |
8.7 |
12 |
37,93 |
STV |
14 |
9.8 |
-30,00 |
PSG |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
VNN |
8.2 |
6 |
-26,83 |
SJM |
0.6 |
0.8 |
33,33 |
HKP |
7.2 |
5.3 |
-26,39 |
HNB |
15.5 |
20.4 |
31,61 |
IHK |
14.4 |
10.6 |
-26,39 |