Kết tuần giao dịch, VN-Index giảm 19,72 điểm (-2,2%), xuống 892,54 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 20,7% xuống 17.219 tỷ đồng, khối lượng giảm 20,7% xuống 861 triệu cổ phiếu.
HNX-Index giảm 0,22 điểm (-0,2%), xuống 104,23 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX tăng 33,4% lên 3.987 tỷ đồng, khối lượng tăng 18,9% lên 256 triệu cổ phiếu.
Với việc thị trường tiếp tục điều chỉnh trong tuần qua thì gần như toàn bộ các nhóm ngành trụ cột đều sụt giảm.
Trong đó, nhóm dầu khí giảm mạnh nhất khi mất 7,2% giá trị với GAS (-4,6%), PLX (-7,2%), PVD (-8,5%), PVS (-6,4%), BSR (-5,6%)...
Nhóm ngân hàng giảm 3,5% với VCB (-1,8%), CTG (-7,4%), TCB (-5,4%), VPB (-3,6%), MBB (-7,2%), STB (-1,24%), SHB (-2,7%)...
Nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn cũng lùi sâu, tạo gánh nặng cho thị trường là VIC (-6,57%), VHM (-0,7%), VNM (-2%), VJC (-3,4%), MSN (-1,4%), VRE (-4,8%)…điểm sáng hiểm hoi chỉ còn tại SAB (+8,3%), HPG (3,34%)...
Trên sàn HOSE, sự thận trọng được thể hiện rõ ràng, khi các gần như tất cả mã tăng tốt nhất đều có thanh khoản rất thấp, điển hình như CLW, DTT, HAS, TMS, VID, PDN…
Trừ phần nào đó là HAI, cổ phiếu này khi nằm trong xu hướng giảm dài hạn xuyên suốt từ giữa năm 2017, thì đã nhận được dòng tiền bắt đáy khá mạnh và tăng tích cực trong tuần qua.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 21/12 – 28/12:
Mã |
Giá ngày 21/12 |
Giá ngày 28/12 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 21/12 |
Giá ngày 28/12 |
Biến động giảm (%) |
CLW |
13.35 |
17.35 |
29,96 |
TTE |
15.35 |
10.75 |
-29,97 |
DTT |
7.27 |
8.89 |
22,28 |
IDI |
9.4 |
7.17 |
-23,72 |
HAI |
1.97 |
2.39 |
21,32 |
ASM |
9.73 |
7.8 |
-19,84 |
HAS |
8.56 |
10 |
16,82 |
HOT |
27 |
21.7 |
-19,63 |
TMS |
23 |
26.7 |
16,09 |
QCG |
5.5 |
4.6 |
-16,36 |
SII |
14.8 |
17.15 |
15,88 |
SMA |
15.5 |
13.1 |
-15,48 |
PNC |
16 |
18 |
12,50 |
TGG |
3.58 |
3.11 |
-13,13 |
VAF |
10 |
11.2 |
12,00 |
TNA |
13 |
11.3 |
-13,08 |
VID |
5.7 |
6.37 |
11,75 |
DAT |
15.7 |
13.65 |
-13,06 |
PDN |
62.6 |
69 |
10,22 |
DLG |
1.74 |
1.52 |
-12,64 |
Ở chiều ngược lại, có thể nhận thấy, đa số các mã giảm đều thuộc nhóm cổ phiếu thị trường, có tính đầu cơ cao với những cái tên quen thuộc như bộ đôi ASM và IDI, hay QCG, TGG, DLG…
Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu tăng/giảm đáng chú ý là HVA, cổ phiếu này bị bán mạnh, sau thông tin bị đưa vào diện bị kiểm soát từ ngày 28/12, do HVA vẫn chưa công bố Báo cáo tài chính soát xét bán niên năm 2018, sau khi đã bị đưa vào diện cảnh báo trước đó.
Tiếp theo là ông lớn VCG, sau khi tăng mạnh thời gian gần đây bởi hiệu ứng tích cực từ thương vụ thoái vốn nhà nước, thì tuần qua đã bị chốt lời mạnh, do những thông tin chưa được xác thực về các giao dịch của nhóm cổ đông lớn.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 21/12 – 28/12:
Mã |
Giá ngày 21/12 |
Giá ngày 28/12 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 21/12 |
Giá ngày 28/12 |
Biến động giảm (%) |
HHC |
80 |
118.8 |
48,50 |
HTP |
6.3 |
5 |
-20,63 |
SCJ |
4 |
5.6 |
40,00 |
HVA |
3.4 |
2.8 |
-17,65 |
TTL |
8.9 |
12.4 |
39,33 |
DNY |
4.3 |
3.6 |
-16,28 |
SDA |
3.7 |
5.1 |
37,84 |
DPS |
0.7 |
0.6 |
-14,29 |
TET |
26.4 |
35 |
32,58 |
SRA |
49 |
42.5 |
-13,27 |
OCH |
5.2 |
6.7 |
28,85 |
VCG |
26 |
22.6 |
-13,08 |
PTI |
17.5 |
21.5 |
22,86 |
TXM |
9.2 |
8 |
-13,04 |
CLH |
14.1 |
17 |
20,57 |
SPI |
0.8 |
0.7 |
-12,50 |
PVV |
0.5 |
0.6 |
20,00 |
HJS |
25 |
22 |
-12,00 |
TFC |
5.7 |
6.8 |
19,30 |
DS3 |
4.4 |
3.9 |
-11,36 |
Nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần qua, không có diễn biến đáng chú đáng kể, khi hầu như tất cả đều chỉ có thanh khoản thấp.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 21/12 – 28/12:
Mã |
Giá ngày 21/12 |
Giá ngày 28/12 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 21/12 |
Giá ngày 28/12 |
Biến động giảm (%) |
RCC |
16.8 |
27 |
60,71 |
PTX |
10 |
6 |
-40,00 |
DAP |
20.6 |
33 |
60,19 |
THW |
17 |
10.2 |
-40,00 |
MLS |
11.3 |
18.1 |
60,18 |
TRT |
9 |
5.4 |
-40,00 |
GER |
2.1 |
3.3 |
57,14 |
S27 |
5.8 |
3.5 |
-39,66 |
KHW |
16.1 |
25 |
55,28 |
TVM |
3.3 |
2 |
-39,39 |
HLA |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
SPD |
5.7 |
3.5 |
-38,60 |
VSF |
5.9 |
8.8 |
49,15 |
NCP |
4.5 |
3 |
-33,33 |
KTL |
16 |
23.8 |
48,75 |
FIC |
11.3 |
7.8 |
-30,97 |
LAI |
6.2 |
9.2 |
48,39 |
VTK |
28 |
20.5 |
-26,79 |
VPA |
5 |
7.4 |
48,00 |
HFT |
16.5 |
12.1 |
-26,67 |