Sau bốn tuần giảm liên tiếp, thị trường đã có sự hồi phục trở lại trong tuần qua, giúp VN-Index lấy lại mốc 900 điểm. Tuy vậy, thanh khoản tiếp tục ở mức thấp, với chỉ hơn 3.000 tỷ đồng giao dịch mỗi phiên trên 2 sàn cho thấy sự thận trọng vẫn đang chi phối các nhà đầu tư.
Kết tuần giao dịch, VN-Index tăng 21,81 điểm (+2,5%), lên 902,71 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE đạt 12.517 tỷ đồng, khối lượng 651 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 1,02 điểm (+1%), lên 101,87 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX đạt 2.676 tỷ đồng, khối lượng 167 triệu cổ phiếu.
Nhóm cổ phiếu tiêu dùng tăng tốt nhất khi +2,3% với các cổ phiếu VNM (+7,2%), MSN (+5,9%), BHN (+2,8%)...
Nhóm ngân hàng cũng tăng 2,3% giá trị vốn hóa với VCB (+1,5%), BID (+1,1%), CTG (+2,5%), VPB (+0,8%), TCB (+4,2%), VPB (+0,8%), MBB (+3,5%), HDB (+0,7%), EIB (+3,2%), TPB (+7,46%), ACB (+2,1%)...
Đáng chú ý nhất ở nhóm này là TPB. Sau khi công bố lợi nhuận trước thuế tăng gấp đôi trong năm 2018 đã vọt gần 7,5% trong tuần qua.
Trên sàn HOSE, nhóm cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý trong tuần qua là bộ đôi cổ phiếu thị trường IDI và ASM.
Trong đó, ASM được mua mạnh sau khi về mức đáy 4 năm gần đây ở mức 6.800 đồng/cổ phiếu. Cùng thông tin người nhà của Chủ tịch HĐQT đăng ký mua thêm 10 triệu cổ phiếu cũng đã nâng đỡ cổ phiếu này.
Công ty liên kết của ASM là IDI theo đó cũng hưởng lợi, với 3 phiên tăng trần liên tiếp từ đầu tuần và +3,4% trong phiên tiếp theo và chỉ điều chỉnh -2,8% trong ngày cuối tuần trước.
SRC là mã cổ phiếu nhận được sự quan tâm của nhà đầu tư, với thanh khoản gia tăng mạnh trong tuần qua, sau thông tin giá phái sinh cao su trên sàn Tokyo đã phục hồi liên tiếp từ mức 154,7 yên/kg lên 183,3 yên/kg, sau khi giảm từ đỉnh 5 năm vào ngày 27/1/2017 tại 331,3 yên/kg.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 4/1 đến 11/1:
Mã |
Giá ngày 4/1 |
Giá ngày 11/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 4/1 |
Giá ngày 11/1 |
Biến động giảm (%) |
PNC |
18 |
22.5 |
25,00 |
SVT |
7.4 |
5.97 |
-19,32 |
TGG |
2.54 |
3.14 |
23,62 |
DAT |
11.05 |
9.1 |
-17,65 |
IDI |
6.27 |
7.7 |
22,81 |
TIE |
7.58 |
6.5 |
-14,25 |
ATG |
1.3 |
1.58 |
21,54 |
DTA |
7.16 |
6.2 |
-13,41 |
TNC |
11 |
13.3 |
20,91 |
TS4 |
6.95 |
6.06 |
-12,81 |
ASM |
6.8 |
8.2 |
20,59 |
C47 |
19.3 |
16.9 |
-12,44 |
SRC |
14.6 |
17.5 |
19,86 |
CIG |
3.62 |
3.25 |
-10,22 |
APC |
29.4 |
35 |
19,05 |
VCI |
42.9 |
38.6 |
-10,02 |
TIX |
28 |
33 |
17,86 |
PPI |
0.84 |
0.76 |
-9,52 |
HOT |
22.5 |
25.7 |
14,22 |
DTL |
38.5 |
35 |
-9,09 |
Ngược lại, cổ phiếu giảm điểm đáng kể nhất chỉ có TS4, bất chấp ngày chốt quyền nhận cổ tức bằng tiền tỷ lệ 10% đang đến gần (17/1).
Nhóm cổ phiếu tăng/giảm đáng chú ý trên sàn HNX có VIT và NSH. Đối với VIT - Công ty Cổ phần Viglacera Tiên Sơn, thông tin ảnh hưởng tích cực đến đà đi lên của cổ phiếu này có lẽ là việc công ty mẹ Tổng CTCP Viglacera đã được chấp thuận niêm yết trên HOSE.
Cổ phiếu NSH sau khi về vùn thấp nhất lịch sử giá cổ phiếu này tại mức 2.500 đồng/cổ phiếu vào giữa tháng 12 năm ngoái đã hút lực mua bắt đáy khá mạnh.
Trong đó, cổ đông lớn là CTCP Sản xuất - xuất nhập khẩu Thành Công đã mua hơn 2,07 triệu cổ phiếu và tiếp tục đăng ký mua thêm 1,09 triệu cổ phiếu từ ngày 14/1 đến 01/2.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 4/1 đến 11/1:
Mã |
Giá ngày 4/1 |
Giá ngày 11/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 4/1 |
Giá ngày 11/1 |
Biến động giảm (%) |
DPC |
29.7 |
38.9 |
30,98 |
KSK |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
SDU |
7.8 |
10.2 |
30,77 |
KTT |
4 |
3 |
-25,00 |
SD4 |
6.1 |
7.9 |
29,51 |
OCH |
6.7 |
5.1 |
-23,88 |
VIT |
10.5 |
13.3 |
26,67 |
BAX |
25.4 |
20.7 |
-18,50 |
PVV |
0.4 |
0.5 |
25,00 |
VE1 |
8.8 |
7.3 |
-17,05 |
LUT |
3.3 |
4 |
21,21 |
ARM |
39.5 |
33.5 |
-15,19 |
PPP |
8 |
9.6 |
20,00 |
VLA |
12 |
10.4 |
-13,33 |
VC9 |
10 |
12 |
20,00 |
PHP |
12.2 |
10.7 |
-12,30 |
CAN |
22.6 |
27 |
19,47 |
DNY |
3.6 |
3.2 |
-11,11 |
NSH |
2.8 |
3.3 |
17,86 |
TKC |
31 |
27.6 |
-10,97 |
Tuần qua, nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM cũng không có diễn biến đáng chú nào, khi thanh khoản thấp, nhiều mã có những phiên còn trắng thanh khoản.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 4/1 đến 11/1:
Mã |
Giá ngày 4/1 |
Giá ngày 11/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 4/1 |
Giá ngày 11/1 |
Biến động giảm (%) |
TTR |
15.4 |
30.7 |
99,35 |
NTB |
0.4 |
0.2 |
-50,00 |
MGG |
35.9 |
60.4 |
68,25 |
HAN |
10 |
6 |
-40,00 |
XPH |
4.2 |
6.5 |
54,76 |
BMG |
24.4 |
14.7 |
-39,75 |
HNF |
63.4 |
96.3 |
51,89 |
TTG |
8.7 |
5.3 |
-39,08 |
TBD |
83 |
121.6 |
46,51 |
AG1 |
9.5 |
5.9 |
-37,89 |
VT8 |
17 |
23.8 |
40,00 |
GVT |
18.1 |
11.3 |
-37,57 |
CE1 |
6.5 |
9 |
38,46 |
V11 |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
ATA |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
BT6 |
2.2 |
1.5 |
-31,82 |
NBE |
5.5 |
7.2 |
30,91 |
CI5 |
9.2 |
6.4 |
-30,43 |
WTC |
3.4 |
4.4 |
29,41 |
BDF |
15.5 |
11 |
-29,03 |