Kết thúc tuần giao dịch, VN-Index giảm 5,5 điểm (-0,56%), xuống 974,14 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE đạt 6.417 tỷ đồng, khối lượng 298 triệu cổ phiếu.
HNX-Index giảm 0,593 điểm (-0,55%), xuống 106,87 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX đạt 685 tỷ đồng, khối lượng 59 triệu cổ phiếu.
Tuần qua, nhóm cổ phiếu có tỷ trọng lớn nhất thị trường là ngân hàng giảm 0,9%, với VCB (-1,8%), CTG (-1,6%), BID (-1,7%), VPB (-0,5%), TCB (-0,6%), ACB (-0,3%), SHB (-1,3%), HDB (-0,36%), TPB (-0,23%), tăng điểm chỉ còn MBB (+1,38%), EIB (+2,35%).
Ở chiều ngược lại, nhóm dịch vụ tăng 1,3% giá trị vốn hóa, chủ yếu do sự hồi phục VJC (+2,2%). Nhóm hàng tiêu dùng tăng nhẹ 1%, với sự đóng góp của VNM (+0,9%), MSN (+2%), SAB (+1,9%)...
HVH tiếp tục nhận được sự quan tâm của dòng tiền sau thông tin vào quý II tới sẽ thực hiện tổng thầu dự án công viên nước Khu Du lịch Cáp treo Núi Cấm (An Giang).
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 26/4 đến 3/5:
Mã |
Giá ngày 26/4 |
Giá ngày 3/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 26/4 |
Giá ngày 3/5 |
Biến động giảm (%) |
MDG |
10.75 |
12.3 |
14,42 |
BVH |
88.6 |
76.7 |
-13,43 |
CCL |
3.95 |
4.39 |
11,14 |
HVG |
5.57 |
4.83 |
-13,29 |
TDW |
27 |
29.95 |
10,93 |
PNC |
15.8 |
13.75 |
-12,97 |
TEG |
6.65 |
7.3 |
9,77 |
PPI |
1.08 |
0.94 |
-12,96 |
SZL |
36.4 |
39.7 |
9,07 |
TNT |
2.4 |
2.09 |
-12,92 |
HVH |
25.2 |
26.85 |
6,55 |
SMA |
18.1 |
15.8 |
-12,71 |
TCO |
9.3 |
9.9 |
6,45 |
HVX |
3.5 |
3.06 |
-12,57 |
LAF |
6.42 |
6.83 |
6,39 |
DLG |
1.58 |
1.44 |
-8,86 |
SSC |
70 |
74.4 |
6,29 |
KMR |
3 |
2.75 |
-8,33 |
HT1 |
16.1 |
17.1 |
6,21 |
ICF |
1.1 |
1.01 |
-8,18 |
Ở chiều ngược lại, nhóm cổ phiếu giảm điểm đáng kể có BVH, sau thông tin cho phép 60% số lượng cổ phiếu ESOP, tương đương hơn 12,2 triệu cổ phiếu được chuyển sang dạng chuyển nhượng tự do, đã có 2 phiên sàn liên tiếp.
HVG khiến nhà đầu tư mắc kẹt, khi kết thúc tuần này đã ghi nhận tổng cộng 6 phiên giảm sản liên tiếp, nguyên nhân vẫn chủ yếu do thông tin Mỹ công bố kết quả cuối cùng của đợt xem xét hành chính lần thứ 14 (POR14) đối với các lô hàng cá tra Việt Nam nhập khẩu vào Mỹ trong giai đoạn từ ngày 01/08/2016 đến 31/07/2017, với mức thuế đối với HVG là 3,87 USD/kg (so với mức 0 USD/kg của kết quả sơ bộ).
Càng gần đến ngày hủy niêm yết (20/5), cổ phiếu PPI càng giảm sâu và nhiều phiên liên tiếp dư bán rất lớn, tổng cộng mã này đã giảm sàn 4 phiên liên tiếp.
TNT sau 2 phiên tăng kịch trần trước kỳ nghỉ lễ, đã bị chốt lời mạnh khi giao dịch trở lại và giảm sàn cả 2 phiên tuần này.
Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất tuần này đa số là các cổ phiếu nhỏ, trong đó đáng chú ý có một số mã đang đối mặt án hủy niêm yết như DCS (tổ chức kiểm toán từ chối đưa ra ý kiến đối với báo cáo tài chính năm 2018) và PVV (kết quả kinh doanh bị thua lỗ 3 năm liên tiếp kể từ 2016).
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 26/4 đến 3/5:
Mã |
Giá ngày 26/4 |
Giá ngày 3/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 26/4 |
Giá ngày 3/5 |
Biến động giảm (%) |
KSK |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
PVV |
0.9 |
0.7 |
-22,22 |
ACM |
0.5 |
0.6 |
20,00 |
HKB |
1 |
0.8 |
-20,00 |
STP |
8.2 |
9.4 |
14,63 |
CKV |
17.9 |
15 |
-16,20 |
DCS |
0.7 |
0.8 |
14,29 |
CTT |
8.9 |
7.6 |
-14,61 |
KST |
13.6 |
15.4 |
13,24 |
NHP |
0.8 |
0.7 |
-12,50 |
PSC |
17.1 |
19 |
11,11 |
LUT |
2.6 |
2.3 |
-11,54 |
CAN |
42 |
46.2 |
10,00 |
PV2 |
3.5 |
3.1 |
-11,43 |
CMS |
5 |
5.5 |
10,00 |
CDN |
20.3 |
18 |
-11,33 |
VNT |
28.2 |
31 |
9,93 |
SD6 |
3.9 |
3.5 |
-10,26 |
VMS |
7.2 |
7.9 |
9,72 |
L61 |
20.5 |
18.5 |
-9,76 |
Trên UpCoM, đáng chú ý có cổ phiếu DBM của CTCP Dược - Vật tư Y tế Đăk Lăk. Cổ phiếu này thanh khoản thấp, với nhiều phiên chỉ có 100 cổ phiếu được sang tay, thậm chí không ít ngày trắng thanh khoản.
Mặc dù vậy, tính từ đầu năm cho tới nay, từ mức 17.800 đồng/cổ phiếu đã được kéo lên và liên tục thiết lập các đỉnh cao lịch sử giá, chốt tuần này tại 67.500 đồng/cổ phiếu, tương đương tăng gần 280%.
VNX tiếp tục có thêm 2 phiên tăng kịch trần, và diễn biến cũ lặp lại, với 100 đơn vị khớp lệnh/phiên.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 26/4 đến 3/5:
Mã |
Giá ngày 26/4 |
Giá ngày 3/5 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 26/4 |
Giá ngày 3/5 |
Biến động giảm (%) |
HLA |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
SPH |
13.4 |
8.4 |
-37,31 |
THW |
11.9 |
16.6 |
39,50 |
V15 |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
DVW |
15.2 |
21.1 |
38,82 |
BMS |
7 |
5.1 |
-27,14 |
GTT |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
GTD |
6.7 |
5 |
-25,37 |
MEF |
1.2 |
1.6 |
33,33 |
AVF |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
NTB |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
VPC |
0.9 |
0.7 |
-22,22 |
DBM |
51.1 |
67.5 |
32,09 |
CAT |
10 |
7.8 |
-22,00 |
VNX |
20.8 |
27.4 |
31,73 |
ADP |
22.8 |
18 |
-21,05 |
HCI |
7.5 |
9.8 |
30,67 |
DAS |
12.4 |
9.8 |
-20,97 |
TOT |
4.1 |
5.2 |
26,83 |
FHS |
36 |
29.5 |
-18,06 |