Kết tuần giao dịch, VN-Index tăng 6,58 điểm (+0,7%), lên 908,88 điểm. Giá trị giao dịch trên HOSE giảm 9,1% xuống 13.381 tỷ đồng, khối lượng giảm 4,7% xuống 668 triệu cổ phiếu.
HNX-Index tăng 1,18 điểm (+1,2%), lên 102,74 điểm. Giá trị giao dịch trên HNX giảm 11,6% xuống 1.691 tỷ đồng, khối lượng giảm 3,9% xuống 134 triệu cổ phiếu.
Mặc dù có sự phân hóa mạnh trên thị trường, nhưng nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn là điểm sáng khi tăng 3,2% với sự dẫn dắt của CTG khi +11%, còn lại VCB (+1,8%), BID (+1,1%), CTG (+11%), VPB (+4,2%), MBB (+7,1%), EIB (+8,85%), TPB (+1,68%), HDB (+2,92%), (ACB (+2,1%), SHB (+1,4%)... ngược lại chỉ còn TCB (-0,37%) là đáng kể.
Tiếp sau là nhóm dịch vụ tiêu dùng với mức tăng 2,6%, chủ yếu nhờ vào trụ cột trong nhóm là VJC (+6,3%).
Hầu hết các cổ phiếu tăng điểm đáng chú ý tuần qua trên sàn HOSE đều liên quan đến việc đã công bố kết quả kinh doanh tích cực.
Theo đó, CMX có tuần thứ 2 liên tiếp lọt vào bảng 10 mã tăng tốt nhất, sau khi nhận hiệu ứng từ kết quả kinh doanh quý IV/2018 được công bố từ tuần trước khởi sắc.
Tương tự là APG, với kết quả kinh doanh quý IV/2018 công bố trong đầu tuần và thông tin trước đó đã chào bán thành công 25 triệu cổ phiếu riêng lẻ với giá 10.000 đồng/cổ phiếu, đã kéo mã này có 7 phiên tăng liên tiếp, trong đó phiên cuối tuần trước tăng kịch trần.
ACL quý IV/2018 đột biến, với lợi nhuận hợp nhất đạt hơn 88,7 tỷ đồng, trong khi cùng kỳ năm trước chỉ vỏn vẹn hơn 1,2 tỷ đồng.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HOSE tuần từ 18/1 đến 25/1:
Mã |
Giá ngày 18/1 |
Giá ngày 25/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/1 |
Giá ngày 25/1 |
Biến động giảm (%) |
DAT |
8.41 |
11.7 |
39,12 |
TMT |
8.4 |
6.96 |
-17,14 |
L10 |
18.35 |
24.75 |
34,88 |
DPG |
50.2 |
42.35 |
-15,64 |
ACL |
33.1 |
41.2 |
24,47 |
SJF |
5.4 |
4.6 |
-14,81 |
NVT |
6.6 |
8 |
21,21 |
EMC |
11 |
9.4 |
-14,55 |
VAF |
9.11 |
11 |
20,75 |
RDP |
11.65 |
10.05 |
-13,73 |
APG |
7.57 |
8.75 |
15,59 |
TTE |
11.25 |
9.72 |
-13,60 |
CMX |
15.15 |
17.45 |
15,18 |
SII |
20 |
17.35 |
-13,25 |
CMT |
6.53 |
7.5 |
14,85 |
BFC |
25.75 |
22.35 |
-13,20 |
VNL |
15.85 |
18.15 |
14,51 |
SZC |
12.55 |
10.9 |
-13,15 |
CLW |
13.3 |
15.15 |
13,91 |
DTT |
12.05 |
10.5 |
-12,86 |
Ngược lại, kết quả kinh doanh yếu kém quý IVcả năm 2018 đã kiến TMT, DPG, BFC bị bán mạnh. Trong đó, nhiều phiên các mã này đã giảm sàn.
SZC sau phiên chào sàn HOSE 15/1 giảm 12% đã phục hồi ấn tượng trong 2 phiên tiếp theo khi tăng kịch trần.
Nhưng đó là tất cả những gì tích cực mà cổ phiếu này có, khi 6 phiên sau đó không tăng, trong đó chỉ có 2 phiên đứng tham chiếu).
Nhóm cổ phiếu tăng điểm đáng chú nhất trên sàn HNX cũng liên quan kết quả kinh doanh quý IV và cả năm 2018 tích cực đã khiến các mã VE9, VCR và đặc biệt là SRA hút dòng tiền.
Ngược lại, cũng là kết quả kinh doanh quý IV/2018 nhưng không mất khả quan đã kéo HKB, SLS đi xuống.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên sàn HNX tuần từ 18/1 đến 25/1:
Mã |
Giá ngày 18/1 |
Giá ngày 25/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/1 |
Giá ngày 25/1 |
Biến động giảm (%) |
PCE |
7.4 |
10.5 |
41,89 |
ECI |
20.5 |
13.8 |
-32,68 |
VE9 |
2.5 |
3.4 |
36,00 |
HKB |
0.9 |
0.7 |
-22,22 |
VE1 |
8.4 |
10.7 |
27,38 |
PVV |
0.5 |
0.4 |
-20,00 |
TMX |
7.4 |
8.9 |
20,27 |
LUT |
4.3 |
3.5 |
-18,60 |
BAX |
22.7 |
27.3 |
20,26 |
V21 |
14.6 |
11.9 |
-18,49 |
TPP |
8.5 |
10.2 |
20,00 |
HJS |
25 |
20.6 |
-17,60 |
VTC |
8.5 |
9.9 |
16,47 |
ACM |
0.6 |
0.5 |
-16,67 |
PBP |
13 |
14.9 |
14,62 |
DPS |
0.6 |
0.5 |
-16,67 |
VCR |
4.3 |
4.9 |
13,95 |
GLT |
78 |
65 |
-16,67 |
SRA |
16.6 |
18.8 |
13,25 |
SLS |
51.8 |
43.7 |
-15,64 |
Trên UpCoM tuần qua, cổ phiếu đáng chú ý nhất là 3 triệu cổ phiếu tân binh TLI của Công ty cổ phần May Quốc tế Thắng Lợi niêm yết giao dịch vào phiên cuối tuần 25/1 với giá tham chiếu 17.200 đồng đã tăng hết biên độ +39,5% lên 24.000 đồng/cổ phiếu, tuy nhiên thanh khoản thấp với chỉ 100 cổ phiếu được sang tay.
Top 10 cổ phiếu tăng/giảm mạnh nhất trên UpCoM tuần từ 18/1 đến 25/1:
Mã |
Giá ngày 18/1 |
Giá ngày 25/1 |
Biến động tăng (%) |
Mã |
Giá ngày 18/1 |
Giá ngày 25/1 |
Biến động giảm (%) |
LMC |
5.1 |
8.5 |
66,67 |
HNR |
20 |
12 |
-40,00 |
PBT |
13.1 |
20.9 |
59,54 |
HFB |
8.1 |
4.9 |
-39,51 |
KHL |
0.2 |
0.3 |
50,00 |
BHT |
3.9 |
2.4 |
-38,46 |
TBD |
89 |
131.8 |
48,09 |
VPA |
7.3 |
4.6 |
-36,99 |
SGS |
14.9 |
21.9 |
46,98 |
HLA |
0.3 |
0.2 |
-33,33 |
HAB |
20 |
28 |
40,00 |
HAF |
33.5 |
22.9 |
-31,64 |
TLI (25/1) |
17.2 |
24 |
39,53 |
VMG |
2.7 |
1.9 |
-29,63 |
VHH |
5.3 |
7.3 |
37,74 |
DPP |
14.8 |
11 |
-25,68 |
ATA |
0.3 |
0.4 |
33,33 |
AVF |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |
BT6 |
1.5 |
2 |
33,33 |
GTT |
0.4 |
0.3 |
-25,00 |