Tìm hiểu về tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định

Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cấu thành quan trọng trong tổng danh mục tài sản của các DN, đặc biệt là với các DN sản xuất. Để thu hồi các giá trị đã đầu tư vào nhóm tài sản này, DN sẽ thực hiện trích khấu hao trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Để giúp các NĐT hiểu rõ hơn về cách thức ghi nhận, quản lý và trích khấu hao đối với TSCĐ, chúng tôi xin tóm tắt các quy định chung của Nhà nước về vấn đề này qua Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 03 "TSCĐ hữu hình"; Chuẩn mực Kế toán số 04 "TSCĐ vô hình" và Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.

Một số thuật ngữ:

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình: là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng;

- Nguyên giá TSCĐ vô hình: là toàn bộ chi phí mà DN phải bỏ ra để có TSCĐ vô hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính;

- Giá trị hợp lý của TSCĐ: là giá trị tài sản có thể trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá;

- Thời gian sử dụng TSCĐ: là thời gian DN dự tính sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất - kinh doanh hoặc xác định theo số lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ;

- Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật... trong quá trình hoạt động của TSCĐ;

- Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ: là tổng cộng giá trị hao mòn của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo;

- Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất - kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ;

- Số khấu hao lũy kế của TSCĐ: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí sản xuất - kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm báo cáo;

- Giá trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ: là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế (hoặc giá trị hao mòn luỹ kế).

 

Định nghĩa và phân loại TSCĐ:

TSCĐ là một nguồn lực do DN kiểm soát, sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN và thỏa mãn các tiêu chuẩn quy định về TSCĐ. Theo Quyết định 206, các tiêu chuẩn này bao gồm: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên; có giá trị từ  10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.

Căn cứ vào tính chất của TSCĐ, các TSCĐ được phân thành một số loại chính sau đây:

- TSCĐ hữu hình: Theo chuẩn mực Kế toán số 02, TSCĐ hữu hình được định nghĩa: là những tài sản có hình thái vật chất do DN nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất - kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ;

- TSCĐ vô hình: Được định nghĩa theo Chuẩn mực Kế toán số 03: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do DN nắm giữ, sử dụng trong sản xuất - kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ;

- TSCĐ thuê tài chính theo Quyết định 206: Là những tài sản cố định mà DN thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

 

Cách thức xác định và ghi nhận nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ)

Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, cách xác định và ghi nhận nguyên giá đối với mỗi loại TSCĐ như sau:

 

a. Đối với TSCĐ hữu hình:

- TSCĐ hữu hình mua sắm: nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm khoản thuế được hoàn lại), chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ... Trong trường hợp TSCĐ được mua dưới hình thức trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả một lần cộng các loại thuế và chi phí như đã nêu trên. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả sau và giá mua trả tiền ngay được ghi nhận vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.

- TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự sản xuất: nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, chi phí không hợp lý…).

- Nguyên giá TSCĐ hữu hình do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng cộng lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác đến quá trình xây dựng cơ bản.

 

b. Đối với TSCĐ vô hình:

- Nguyên giá TSCĐ vô hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm khoản thuế được hoàn lại), chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Trong trường hợp mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ vô hình được ghi nhận theo giá mua trả tiền ngay cộng với các chi phí như đã nêu trên. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả sau và giá mua trả tiền ngay được ghi nhận vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán.

- TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ DN: nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ DN là chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính.

- Quyền sử dụng đất: nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, lệ phí trước bạ... (không bao gồm chi phí chi ra để xây dựng công trình trên đất) hoặc giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.

- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: nguyên giá của TSCĐ là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: là toàn bộ chi phí thực tế DN chi ra để có các quyền này.

- Nhãn hiệu hàng hóa: nguyên giá của TSCĐ là nhãn hiệu hàng hóa: là chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hóa.

- Phần mềm máy vi tính: nguyên giá của TSCĐ là phần mềm máy vi tính (trong trường hợp phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan): là toàn bộ chi phí thực tế DN chi ra để có phần mềm máy vi tính.

 

c. Đối với TSCĐ thuê tài chính:

Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính được ghi nhận căn cứ trên giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tài sản tối thiểu, nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính (chi phí vận chuyển, nâng cấp tài sản mà bên đi thuê phải chịu...) được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê.

 

Quy định về trích khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

Theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính: "Mọi TSCĐ của DN có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ". Tuy nhiên, trong một số trường hợp DN sẽ không thực hiện trích khấu hao với TSCĐ. Các trường hợp đó bao gồm:

- Những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.

- Những tài sản không tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, bao gồm:

+ TSCĐ thuộc dự trữ Nhà nước giao cho DN quản lý hộ, giữ hộ.

+ TSCĐ phục vụ hoạt động phúc lợi trong DN như nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà truyền thống, nhà ăn... được đầu tư bằng quỹ phúc lợi.

+ TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn xã hội, không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của riêng DN như đê đập, cầu cống, đường sá... mà Nhà nước giao cho DN quản lý.

+ TSCĐ khác không tham gia vào hoạt động kinh doanh.

Xác định thời gian sử dụng của tài sản

Căn cứ chính của việc trích khấu hao TSCĐ trong DN là thời gian sử dụng của tài sản và nguyên giá tài sản, trong đó:

-Thời gian sử dụng của TSCĐ hữu hình chưa qua sử dụng được xác định theo khung quy định của Bộ Tài chính như sau:

Nhóm tài sản

Thời gian sử dụng

 

 

Máy móc, thiết bị động lực

Từ 6 đến 10 năm

Máy móc, thiết bị công tác

Từ 3 đến 15 năm

Dụng cụ làm việc đo l­ường, thí nghiệm

Từ 2 đến 10 năm

Thiết bị và phương tiện vận tải

Từ 6 đến 30 năm

Dụng cụ quản lý

Từ 3 đến 10 năm

Nhà cửa, vật kiến trúc

Từ 5 đến 30 năm

Súc vật, vườn cây lâu năm

Từ 2 đến 40 năm

Các loại TSCĐ khác chưa quy định trong các nhóm trên

Từ 4 đến 25 năm

Đối với TSCĐ đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của TSCĐ được xác định như sau:

Thời gian

sử  dụng của

TSCĐ

=

 

Giá trị hợp lý của TSCĐ

 

X

Thời gian sử dụng của TSCĐ mới cùng loại xác định theo biểu trên

Giá bán của TSCĐ mới  cùng loại (hoặc của TSCĐ tương đương trên thị Trường)

    - Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình: DN tự xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.

- Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trường hợp đặc biệt: đối với dự án đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐ được xác định từ  thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án; đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài thực hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử dụng TSCĐ của TSCĐ chuyển giao được xác định từ  thời điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.

 

Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ:

Theo quy định, có 3 phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà DN có thể lựa chọn áp dụng trong quá trình hoạt động, bao gồm:

 

* Phương pháp khấu hao đường thẳng:

Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm theo phương pháp khấu hao đường thẳng cho TSCĐ bằng cách lấy nguyên giá của TSCĐ chia cho thời gian sử dụng của tài sản (mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó).

 

* Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh:

Xác định mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ trong các năm đầu bằng cách lấy giá trị còn lại của TSCĐ nhân (x) tỷ lệ khấu hao nhanh.

Trong đó:

- Tỷ lệ khấu hao nhanh được xác định bằng cách lấy tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng nhân (x) hệ số điều chỉnh.

- Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng được xác định như sau:

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%)

 

=

1

 

x 100

Thời gian sử dụng của TSCĐ

 

Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:

Thời gian sử dụng của TSCĐ

Hệ số điều chỉnh (lần)

Đến 4 năm ( t £ 4 năm)

1,5

Trên 4 đến 6 năm (4 năm < t £ 6 năm)

2,0

Trên 6 năm (t > 6 năm)

2,5

(Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng).

 

* Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm:

Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ bằng cách lấy số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng nhân (x) mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm.

Trong đó:

- Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm được tính bằng cách lấy nguyên giá của TSCĐ chia cho sản lượng theo công suất thiết kế.

- Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm hoặc tính bằng cách lấy số lượng sản phẩm sản xuất trong năm nhân (x) mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm.

Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, DN phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ.