Ông Đinh Ngọc Sơn, Phó giám đốc Tư vấn quản trị doanh nghiệp, CTCK FPT:
1. Theo quy định tại khoản 1, Điều 152, Luật Doanh nghiệp 2014, chủ tịch HĐQT có thể kiêm nhiệm vị trí giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty trừ trường hợp công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết và điều lệ công ty, pháp luật về chứng khoán không có quy định khác.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 10, Thông tư 121/2012/TT-BTC (quy định về quản trị công ty áp dụng cho công ty đại chúng): “Chủ tịch HĐQT không được kiêm nhiệm chức danh giám đốc (tổng giám đốc) điều hành trừ khi việc kiêm nhiệm này được phê chuẩn hàng năm tại đại hội đồng cổ đông thường niên”.
Như vậy, trong trường hợp này, doanh nghiệp vừa niêm yết (không phải công ty cổ phần do nhà nước nắm giữ trên 50% tổng số phiếu biểu quyết) muốn duy trì việc kiêm nhiệm này thì hàng năm nên đưa nội dung này ra phê chuẩn lại tại phiên họp đại hội đồng cổ đông thường niên, để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
2. Theo quy định tại khoản 1, Điều 134, Luật doanh nghiệp 2014, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình có ban kiểm soát hoặc không có ban kiểm soát, trong trường hợp công ty lựa chọn mô hình quản lý không có ban kiểm soát thì ít nhất 20% số thành viên HĐQT phải là thành viên độc lập.
Luật Doanh nghiệp 2014 không quy định rõ trong trường hợp nếu công ty lựa chọn mô hình có ban kiểm soát thì HĐQT có bắt buộc phải có thành viên độc lập hay không. Tuy nhiên, theo quy định áp dụng cho các công ty đại chúng quy mô lớn và niêm yết tại Điều 30, Thông tư 121/2012/TT-BTC, cơ cấu thành viên HĐQT cần đảm bảo sự cân đối giữa các thành viên nắm giữ các chức danh điều hành với các thành viên độc lập, trong đó tối thiểu một phần ba (1/3) tổng số thành viên HĐQT là thành viên độc lập.
Như vậy, theo các quy định của pháp luật hiện hành, với các công ty cổ phần chưa đại chúng và công ty cổ phần đại chúng thì tuân thủ theo Luật Doanh nghiệp 2014. Còn với các công ty cổ phần đại chúng quy mô lớn và niêm yết thì phải tuân thủ theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 và Thông tư 121/2012/TT-BTC. Về tiêu chuẩn điều kiện của thành viên HĐQT độc lập áp dụng theo quy định tại khoản 2, Điều 151, Luật Doanh nghiệp 2014 và quy định tại khoản 3, Điều 2, Thông tư 121/2012/TT-BTC.