Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Trong phiên giao dịch sáng, dù vẫn duy trì được sắc xanh, nhưng đà tăng mạnh như phiên hôm qua đã không còn khi động lực chính là nhóm dầu khí đã không còn giữ được dư âm từ việc công bố kết quả kinh doanh khả quan của PVN. Diễn biến của chỉ số sàn HOSE vẫn chịu ảnh hưởng khá lớn từ GAS. Sự biến động giá từ mã này khiến VN-Index liên tiếp rung lắc và chỉ giữ được mức tăng tối thiểu trước khi thị trường tạm nghỉ giữa phiên.
Sang phiên giao dịch chiều, trước áp lực bán mạnh nhưng lại không còn lực mua đỡ giá, VN-Index ngay lập tức rơi thẳng đứng xuống sát mốc 618 điểm. Lúc này, lực mua mới được tung vào nhưng tỏ ra quá lép vế so với áp lực bán khá mạnh và trên diện rộng, vì thế mà chỉ số đã giảm sâu hơn sau đợt khớp lệnh ATC.
Trên HNX, trước áp lực bán mạnh ở các nhóm cổ phiếu dẫn dắt như dầu khí hay chứng khoán, chỉ số HNX-Index chìm trong sắc đỏ từ đầu cho đến khi đóng cửa.
Việc GAS bị gãy cộng thêm đà giảm nhiều bluechip chính là yếu tố đẩy Vn-Index giảm sâu. Trong nhóm VN30 chỉ còn 5 mã giữ được đà tăng. Nhóm chứng khoán, bất động sản - được kỳ vọng giúp thị trưởng đi lên đã không thành công, áp lực bán nhấn chìm 2 nhóm này trong sắc đỏ.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 6,62 điểm (-1,06%) xuống 617,72 điểm; HNX-Index giảm 0,9 điểm (-0,99%) xuống 90,45 điểm. Điểm tích cực là thanh khoản trên 2 sàn vẫn ở mức khá, đạt trên 3.700 tỷ đồng.
Hôm nay, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng 852.693 đơn vị, tăng 65,96% so với phiên trước, tuy nhiên tổng giá trị là mua ròng 56,08 tỷ đồng, trong khi phiên trước bán ròng 80,9 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ giảm mạnh sau phiên tăng mạnh hôm qua, TTCK phố Wall bất ngờ đảo chiều khi giới đầu tư bán tháo mạnh cổ phiếu trước lo ngại rằng, tình trạng tăng trưởng trì trệ của châu Âu sẽ làm tổn thương kinh tế Mỹ trong bối cảnh Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) tiến tới kết thúc chương trình mua trái phiếu hàng tháng.
Theo nhận định của một số quan chức Fed, kinh tế châu Âu tăng trưởng chậm chạp cùng với lạm phát thấp sẽ đẩy USD tiếp tục tăng giá. Khi đó, xuất khẩu của Mỹ và giá cả hàng hóa đều sẽ bị hạn chế.
Theo đó, giá cổ phiếu của các công ty hoạt động trong tất cả 10 lĩnh vực chính S&P 500 theo dõi đều giảm ít nhất 0,9%, trong đó lĩnh vực năng lượng giảm mạnh nhất với 3,7%.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 10/10 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 334,97 điểm (-1,97%), xuống 16.659,25 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 40,68 điểm (-2,07%), xuống 1.928,21 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 90,26 điểm (-2,02%), xuống 4.378,34 điểm.
Sau biên bản họp của Fed, giới đầu tư tại Mỹ sẽ tiếp tục theo dõi mùa báo cáo doanh thu quý III của các doanh nghiệp.
- TTCK châu Á cũng đỏ rực do lo ngại tình hình kinh tế châu Âu. 3 chỉ số chứng khoán trên TTCK Hồng Kong, Nhật Bản và Thượng Hải (Trung Quốc) đều giảm điểm.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 178,38 điểm (-1,15%) xuống 15.300,55 điểm; chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong giảm 424,61 điểm (-1,8%) xuống 23.109,92 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index giảm 14,83 điểm (-0,62%) xuống 2.374,54 điểm.
Giá vàng SJC giảm 80.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước quay đầu giảm sau chuỗi tăng liên tiếp 4 ngày vừa qua, khi giá vàng thế giới cũng có xu hướng giảm trong phiên giao dịch chiều. Hiện tại, giá vàng SJC được niêm yết tại mức 35,68 – 35,80 triệu đồng/lượng, giảm 80.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa hôm qua.
Tính đến 16h (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.221,3 USD/oz, giảm 2,5 USD/oz so với giá đóng cửa hôm qua. Tính chung một tháng qua, giá vàng giảm gần 28 USD, tương đương mức giảm 2,23%.
Trên thị trường ngoại hối, hôm nay, tỷ giá được các ngân hàng giảm khá mạnh, đây là phiên giảm thứ 5 liên tiếp trong tuần nay, đưa tỷ giá về sát mốc của cuối tháng 9. Tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.190 |
21.240 |
||
BIDV |
21.180 |
21.240 |
||
Vietinbank |
21.185 |
21.235 |
||
Argibank |
21.230 |
21.305 |
||
Techcombank |
21.160 |
21.250 |
||
Eximbank |
21.160 |
21.240 |
||
MBB |
21.170 |
21.240 |
||
ACB |
21.170 |
21.240 |
||
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 30,03 triệu trái phiếu, trị giá 3.315 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1116019 |
12 Tháng |
4,2497 |
1.500.000 |
174.298.500.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
3,6002 |
1.000.000 |
103.997.000.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
3,8002 |
500.000 |
55.893.500.000 |
TD1316014 |
12 Tháng |
4,0001 |
500.000 |
55.397.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,0999 |
500.000 |
56.983.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,1499 |
500.000 |
55.882.000.000 |
TD1116046 |
2 Năm |
4,0498 |
500.000 |
58.413.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
5,0818 |
1.000.000 |
106.330.000.000 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,3999 |
1.000.000 |
107.131.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4 |
1.500.000 |
171.253.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,2498 |
500.000 |
54.783.500.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
3,9999 |
500.000 |
54.356.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,0999 |
200.000 |
22.793.200.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
5,2001 |
3.000.000 |
335.310.000.000 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,3999 |
1.000.000 |
107.131.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
4,6999 |
500.000 |
59.639.500.000 |
TD1318025 |
3 - 5 Năm |
4,6499 |
140.000 |
15.789.760.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
4,7001 |
1.000.000 |
117.464.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
4,78 |
1.000.000 |
115.592.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
4,7801 |
190.000 |
22.600.500.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,04 |
500.000 |
56.856.000.000 |
TD1424173 |
10 Năm |
6,0501 |
500.000 |
54.835.500.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6 |
500.000 |
57.014.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,02 |
500.000 |
56.935.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,45 |
500.000 |
52.417.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,1677 |
500.000 |
51.494.000.000 |
DNGH13066 |
3 Năm |
6,32 |
1.000.000 |
121.871.000.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,2499 |
500.000 |
60.277.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,3601 |
500.000 |
53.518.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,4001 |
500.000 |
52.482.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,3899 |
500.000 |
53.006.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,1673 |
1.000.000 |
104.029.000.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
5,1496 |
500.000 |
52.228.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
4,8999 |
200.000 |
21.335.600.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
4,8301 |
500.000 |
53.493.500.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
5,45 |
500.000 |
54.716.000.000 |
HNKD14162 |
5 Năm |
6,0001 |
800.000 |
84.784.800.000 |
HNKD14162 |
5 Năm |
5,9501 |
1.000.000 |
106.193.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,55 |
1.000.000 |
103.857.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,55 |
1.500.000 |
158.442.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,5 |
500.000 |
53.693.500.000 |