Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Kết thúc tuần đầu tiên sau kỳ nghỉ Tết dài ngày, thị trường có diễn biến giằng co với các nhịp tăng giảm đan xen, thanh khoản được giữ ở mức trung bình.
Điểm tích cực là nhà đầu tư ngoại tiếp tục mua ròng mạnh trong tuần, trong khi nhà đầu tư nội đã rục rịch “xuống tiền”, cho thấy dòng tiền đang có xu hướng quay trở lại thị trường trong thời gian tới.
Phiên giao dịch sáng nay, nhà đầu tư tiếp tục giữ thế thận trọng, với đa phần các mã lớn giao dịch ở mức tham chiếu và dưới tham chiếu, giao dịch diễn ra khá chậm chạp nên thanh khoản vẫn ở mức thấp.
Trong phiên chiều nay, diễn biến thị trường cũng không khá khẩm hơn so với phiên sáng. Dường như nhà đầu tư chỉ giao dịch cầm chừng để chờ xem diễn biến của khối ngoại, bởi tuần này các quỹ ETFs sẽ công bố review danh mục.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 1,81 điểm (-0,31%) xuống 590,73 điểm; HNX-Index giảm 0,3 điểm (-0,35%) về 85,48 điểm. Tổng giá trị giao dịch đạt gần 1.900 tỷ đồng.
- TTCK Mỹ giảm điểm: Trong 2 phiên giao dịch gần đây, TTCK Mỹ liên tục giảm điểm do số liệu kinh tế đáng thất vọng của Mỹ. Cụ thể, theo số liệu của Bộ Thương mại Mỹ, kinh tế Mỹ chỉ tăng trưởng 2,2% trong quý IV/2014, thấp hơn ước tính ban đầu là 2,6% và mức tăng trưởng 5% của quý III.
Một số báo cáo của Chính phủ trong thời gian gần đây đều cho thấy tình hình cải thiện không đồng đều của nền kinh tế Mỹ ngay đầu năm 2015. Điều này dấy lên lo ngại rằng Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tiếp tục trì hoãn việc nâng lãi suất.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 28/2 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 81,72 điểm (-0,45%), xuống 18.132,70 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 6,24 điểm (-0,30%), xuống 2.104,50 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 24,36 điểm (-0,49%), xuống 4.963,53 điểm.
Như vậy trong tháng 2, chỉ số S&P 500 đã 4 lần lập kỷ lục với mức tăng 5,5% – mức tăng mạnh nhất kể từ năm 2011. Chỉ số Dow Jones cũng tăng 5,6% trong cả tháng 2.
- TTCK châu Á tăng nhiều hơn giảm: Theo đó, 3 chỉ số chính trên TTCK Nhật Bản, Trung Quốc và Hồng Kong đều tăng điểm. Cụ thể, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 64,15 điểm (+0,26%) lên 24.887,44 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 25,83 điểm (+0,78%) lên 3.336,14 điểm; chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 28,94 điểm (+0,15%) lên 18.826,88 điểm.
Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia tăng điểm, trong khi chứng khoán Đài Loan, Ấn Độ giảm điểm.
- Giá vàng SJC giảm 120.000 đồng/lượng: Sau khi tăng mạnh trong ngày Vía Thần Tài cuối tuần trước (10/1 Âm lịch) khi cầu tăng mạnh trong khi giá vàng thế giới có xu hướng tăng, giá vàng trong nước sáng nay đã có sự điều chỉnh giảm dần. Đặc biệt, khoảng cách giữa giá mua vào và bán ra cũng dần được rút ngắn sau khi nới rộng trong phiên cuối tuần trước.
Cụ thể, đầu giờ sáng, giá vàng SJC được niêm yết là 35,50- 35,60 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng ở chiều mua vào nhưng giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra. Giá vàng tiếp tục được điều chỉnh giảm và đến cuối ngày được niêm yết tại mức giá 35,43-35,53 triệu đồng/lượng, giảm 120.000 đồng/lượng chiều bán và tăng 30.000 đồng lượng chiều mua so với cuối tuần trước. Khoảng cách giữa giá mua và bán ra được giữ ở mức 100.000 đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng thế giới giao dịch trên sàn Kitco tại mức 1.218,2 USD/oz, tăng 4,5 USD/oz so với phiên đóng cửa cuối tuần trước.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.335 |
21.385 |
||
BIDV |
21.330 |
21.380 |
||
Vietinbank |
21.320 |
21.375 |
||
Argibank |
21.315 |
21.380 |
||
Techcombank |
21.310 |
21.390 |
||
Eximbank |
21.310 |
21.380 |
||
MBB |
21.280 |
21.390 |
||
ACB |
21.310 |
21.380 |
||
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 45,2 triệu trái phiếu, trị giá 4.915 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
BVDB13127 |
12 Tháng |
4,5997 |
1.000.000 |
110.907.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,3294 |
500.000 |
51.459.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,4203 |
988.890 |
100.514.735.160 |
TD1416066 |
12 Tháng |
4,3802 |
1.000.000 |
105.663.000.000 |
VDB111036 |
12 Tháng |
4,5999 |
700.000 |
83.247.500.000 |
VDB111017 |
12 Tháng |
4,5701 |
2.000.000 |
213.766.000.000 |
TD1215034 |
6 Tháng |
4,4508 |
163.461 |
17.594.124.735 |
VDB112073 |
6 Tháng |
4,3991 |
1.000.000 |
108.196.000.000 |
BVDB13229 |
9 Tháng |
4,4106 |
500.000 |
52.623.000.000 |
TD1315010 |
9 Tháng |
4,45 |
35.999 |
3.738.712.144 |
VDB112076 |
2 Năm |
4,88 |
1.500.000 |
175.284.000.000 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,6 |
1.000.000 |
108.530.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,6198 |
1.000.000 |
105.435.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,5601 |
1.000.000 |
104.042.000.000 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,6 |
1.000.000 |
108.530.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,6398 |
1.500.000 |
161.343.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,12 |
500.000 |
54.407.000.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,17 |
1.000.000 |
109.885.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,1299 |
1.000.000 |
108.777.000.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,1501 |
1.000.000 |
109.959.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,12 |
500.000 |
54.407.000.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,17 |
500.000 |
56.387.000.000 |
TD1323032 |
7 - 10 Năm |
6,8672 |
3.030.000 |
353.116.200.000 |
TD1525278 |
10 Năm |
6,4501 |
500.000 |
50.447.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
8,1506 |
538.000 |
59.174.082.000 |
TD1318024 |
3 Năm |
4,6801 |
1.000.000 |
117.954.000.000 |
TD1318024 |
3 Năm |
4,7399 |
500.000 |
58.886.000.000 |
BVDB14122 |
3 Năm |
5,0199 |
1.000.000 |
103.870.000.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,6501 |
1.000.000 |
104.421.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,7198 |
1.000.000 |
113.209.000.000 |
DNGH13066 |
3 Năm |
6,1999 |
5.000.000 |
569.990.000.000 |
TD1318024 |
3 Năm |
4,7399 |
500.000 |
58.886.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,7198 |
500.000 |
56.604.500.000 |
DNGH13066 |
3 Năm |
6,1999 |
1.000.000 |
113.998.000.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,6501 |
1.000.000 |
104.421.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,3 |
500.000 |
50.435.500.000 |
BVDB15213 |
5 Năm |
5,81 |
1.000.000 |
100.817.000.000 |
BVDB15213 |
5 Năm |
5,8501 |
1.000.000 |
100.649.000.000 |
TD1520260 |
5 Năm |
5,25 |
1.000.000 |
100.440.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,2701 |
500.000 |
50.282.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,2499 |
1.000.000 |
107.246.000.000 |
BVDB15211 |
5 Năm |
5,85 |
3.210.000 |
333.563.940.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,3 |
500.000 |
51.846.500.000 |
BVDB15213 |
5 Năm |
5,81 |
500.000 |
50.408.500.000 |