Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Sau khi điều chỉnh trong phiên chiều qua, thị trường nhanh chóng lấy lại đà tăng trong phiên hôm nay và xác lập đỉnh cao mới của năm.
Trong phiên giao dịch sáng, lực chốt lời tiếp tục tạo sức ép lên thị trường, tuy nhiên không còn mạnh như chiều qua. Trong khi đó, lực cầu tốt với lượng tiền lớn đã kịp đổ vào, giúp VN-Index lấy lại đà tăng vốn có trước đó. Những mã vốn hóa lớn có thời điểm rung lắc nhưng cũng có đà hồi ngay sau đó. Trên HNX, dòng tiền vẫn hướng vào nhóm cổ phiếu đầu cơ.
Bước sang phiên giao dịch chiều, dòng tiền vẫn chảy mạnh vào thị trường, đặc biệt là trên HNX, giúp toàn sàn được bao phủ bởi sắc xanh, VN-Index chạy thẳng đứng lên mốc 635 điểm. Nhưng cũng giống như nhiều lần trước đó, ngay khi chạm đến đỉnh cao, thị trường nhanh chóng đảo chiều khi chịu áp lực xả hàng chốt lời. Mặc dù vậy, VN-Index vẫn xác lập trên mức đỉnh của năm.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 3,26 điểm (+0,52%) lên 632,03 điểm. HNX-Index tăng 3,78 điểm (+4,36%) lên 86,79 điểm.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm. Chứng khoán phố Wall có được sắc xanh khi được nhóm cổ phiếu bán lẻ hỗ trợ nhờ thông tin kết quả kinh doanh khả quan vượt qua mong đợi của một số hãng vừa công bố. Tuy nhiên những căng thẳng giữa Nga – Ukraina cũng ảnh hưởng đến tâm lý nhà đầu tư, khiến phố Wall tỏ ra yếu đà trong phiên giao dịch thứ Tứ.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 28/8 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 15,31 điểm (+0,09%), lên 17.122,01 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 0,10 điểm (+0,01%), lên 2.000,12 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite giảm 1,02 điểm (-0,02%), lên 4.569,62 điểm.
Theo nhận định của một số chuyên gia, hiện tại, định giá chứng khoán Mỹ đang ở mức trung bình, không quá đắt nhưng cũng không rẻ. Hệ số P/E của S&P 500 đạt 18 điểm, gần chạm mức cao nhất kể từ năm 2010.
Trong thời gian gần đây, TTCK Mỹ nói riêng và chứng khoán toàn cầu nói chung tăng điểm khá mạnh do khủng hoảng tại Đông Âu và Trung Đông leo thang liên tục và quan điểm lạc quan về chính sách tiền tệ của các ngân hàng trung ương. Tính đến thời điểm hiện tại, giá trị chứng khoán toàn cầu đã tăng thêm 1,1 nghìn tỷ USD, lên mức kỷ lục 66 nghìn tỷ USD.
- TTCK châu Á giảm điểm. Các chỉ số chứng khoán chủ chốt trên thị trường chứng khoán châu Á tiếp tục đà giảm trước thời điểm báo cáo lợi nhuận sản xuất công nghiệp của Trung Quốc được công bố.
Cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật giảm 177,75 điểm (-0,48%) xuống 15.459,86 điểm. Chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong giảm 27,54 điểm (-0,49%) xuống 24.741 điểm. Chỉ số Shanghai Composite Index (TTCK Thượng Hải) giảm 0,62%.
Giá vàng SJC tăng 10.000 đồng/lượng. Giá vàng SJC trong ngày hôm nay đã có 3 lần điều chỉnh. Đầu giờ sáng giá vàng giảm nhẹ 10.000 đồng/lượng niêm yết tại 36,37 – 36,49 triệu đồng/lượng. Sang đầu giờ chiều, giá vàng tăng 40.000 đồng/lượng theo xu hướng tăng của vàng thế giới nhưng lại nhanh chóng có điều chỉnh giảm xuống 36,40 – 36,52 triệu đồng/lượng và giữ ở mức này đến cuối ngày.
Trong khi đó, giá vàng thế giới đã có phiên thứ 3 tăng giá do căng thẳng gia tăng tại Ukraine và đồng đô la suy yếu đã chống lại những quan ngại rằng lãi suất Mỹ có thể tăng sớm hơn dự kiến vì các nền kinh tế tăng trưởng.
Trên thị trường ngoại hối, hôm nay, tỷ giá USD/VND được các ngân hàng điều chỉnh giảm khoảng 10-15 đồng ở cả chiều mua và bán. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.170 |
21.220 |
-15 |
-15 |
BIDV |
21.170 |
21.220 |
-10 |
-10 |
Vietinbank |
21.170 |
21.220 |
-15 |
-15 |
Argibank |
21.160 |
21.225 |
-10 |
-5 |
Techcombank |
21.140 |
21.235 |
-10 |
-10 |
Eximbank |
21.150 |
21.220 |
-15 |
-15 |
MBB |
21.150 |
21.220 |
-10 |
-25 |
ACB |
21.155 |
21.225 |
-10 |
-10 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 30,33 triệu trái phiếu, trị giá 3.182 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1416062 |
12 Tháng |
4,9297 |
500.000 |
52.801.500.000 |
VDB111017 |
12 Tháng |
21,4727 |
2.000.000 |
189.090.000.000 |
BVDB14099 |
12 Tháng |
4,9997 |
2.000.000 |
217.076.000.000 |
TD1315002 |
9 Tháng |
4,4297 |
1.000.000 |
105.947.000.000 |
BVDB13116 |
9 Tháng |
16,6159 |
2.100.000 |
203.840.700.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
5,0298 |
500.000 |
52.145.500.000 |
VDB112004 |
2 Năm |
5,8999 |
300.000 |
36.221.700.000 |
TD1416066 |
2 Năm |
5,0297 |
500.000 |
51.161.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
5,1002 |
500.000 |
55.641.000.000 |
TD1416063 |
2 Năm |
5,2031 |
2.500.000 |
260.667.500.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
5,7499 |
500.000 |
55.767.500.000 |
TD1424091 |
10 Năm |
8,8543 |
730.000 |
75.887.150.000 |
TD1424091 |
10 Năm |
7,9 |
5.000.000 |
550.825.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,44 |
500.000 |
50.817.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,3701 |
1.000.000 |
103.981.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,44 |
500.000 |
50.817.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,4801 |
500.000 |
50.764.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,4801 |
500.000 |
50.764.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,4299 |
1.000.000 |
102.699.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,4299 |
500.000 |
51.349.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,44 |
1.000.000 |
101.634.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,4299 |
500.000 |
51.349.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,4499 |
500.000 |
50.804.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6,3999 |
500.000 |
50.666.000.000 |
TP4A5204 |
5 Năm |
9,791 |
400.000 |
41.143.600.000 |
QHD0919024 |
5 Năm |
9,8329 |
1.500.000 |
161.913.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
6,3899 |
500.000 |
51.454.500.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
6,3899 |
500.000 |
51.454.500.000 |
QHD0919008 |
5 Năm |
8,5822 |
1.000.000 |
103.989.000.000 |
VDB110016 |
5 - 7 Năm |
8,8806 |
1.300.000 |
149.522.100.000 |