Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Lại một phiên điều chỉnh với áp lực bán diễn ra trên diện rộng, từ các mã lớn cho đến các mã đầu cơ. Đặc biệt, việc giá dầu tiếp tục xuyên thủng mốc thấp kỷ lục đã tạo thêm áp lực lên nhóm cổ phiếu dầu khí, khiến thị trường đã thiếu vắng lực đỡ lại càng thêm ảm đạm.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 3,08 điểm (-0,53%) xuống 578,68 điểm; HNX-Index giảm 0,31 điểm (-0,36%) xuống 85,05 điểm. Điểm tích cực duy nhất, là thanh khoản được cải thiện hơn hôm qua, dù không nhiều, đạt hơn 2.450 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 1.796.375 đơn vị, tăng 63,51% so với phiên 17/3. Tổng giá trị mua ròng tương ứng 19,57 tỷ đồng, trong khi phiên trước bán ròng nhẹ 4 triệu đồng.
- TTCK Mỹ giảm. Chứng khoán phố Wall đã nhanh chóng đảo chiều khi những o ngại về việc Fed sẽ sớm tăng lãi suất trở lại vẫn đang hiện hữu. Cuộc họp 2 ngày của Fed sẽ kết thúc vào hôm nay, nên hiện giờ mọi con mắt của giới đầu tư đều đổ dồn vào cuộc họp này.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 18/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 128,34 điểm (-0,71%), xuống 17.849,08 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 6,91 điểm (-0,33%), xuống 2.074,28 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 7,93 điểm (-0,16%), lên 4.937,43 điểm.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Tuy nhiên, 3 chỉ số chính trong khu vực đều tăng điểm. Trong đó, chỉ số Shanghai Composite Index tăng 2,12% khi nhiều người cho rằng giá bất động sản suy giảm sẽ khuyến khích Trung Quốc nới lỏng các biện pháp kích thích, nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng 7%.
Cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 107,48 điểm (+0,55%) lên 19.544,48 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 218,59 điểm (+0,91%) lên 24.120,08 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 74,2 điểm (+2,12%) lên 3.577,04 điểm.
- Giá vàng SJC giảm 20.000 đồng/lượng: Chưa chấm dứt đà giảm, giá vàng SJC hôm nay giảm thêm 20.000 đồng, về mức 35,18 – 35,28 triệu đồng/lượng.
Giá vàng trong nước đang chịu áp lực giảm từ thị trường vàng quốc tế, nhưng đồng thời lại được hỗ trợ bởi đà tăng liên tục của giá USD trên thị trường tự do.
Trên thị trường quốc tế, đến 16h15 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn châu Á đã lùi về mức 1.146,2 USD/oz, giảm thêm 2,4 USD sau khi đã giảm 5,7 USD trong phiên hôm qua.
Giới phân tích dự báo, khi kết thúc cuộc họp vào đêm nay theo giờ Việt Nam, FED sẽ ra tín hiệu sẽ tăng lãi suất vào giữa năm. Khả năng FED sắp tăng lãi suất và sự phục hồi ngày càng rõ nét của kinh tế Mỹ đang là nguồn động lực đẩy tỷ giá đồng USD tăng cao, đồng thời taok áp lực lên giá vàng.
Trên thị trường ngoại hối, giá USD tiếp tục tăng mạnh. Đặc biệt, khoảng cách giữa giá mua vào và bán ra đang được nới rộng khi mức giá bán ra đang tăng mạnh hơn giá mua. Tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.460 |
21.520 |
+30 |
+30 |
BIDV |
21.475 |
21.535 |
+30 |
+40 |
Vietinbank |
21.465 |
21.545 |
+25 |
+45 |
Argibank |
21.425 |
21.510 |
- |
-5 |
Techcombank |
21.450 |
21.540 |
+50 |
+30 |
Eximbank |
21.460 |
21.540 |
+30 |
+40 |
MBB |
21.380 |
21.530 |
+100 |
+20 |
ACB |
21.450 |
21.540 |
+30 |
+40 |
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 43,81 triệu trái phiếu, trị giá 4.777 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,4298 |
1.000.000 |
103.024.000.000 |
TD1316016 |
12 Tháng |
4,4999 |
1.000.000 |
110.008.000.000 |
TD1416062 |
12 Tháng |
4,48 |
500.000 |
51.159.000.000 |
TD1416065 |
12 Tháng |
4,4499 |
1.500.000 |
159.537.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,42 |
1.000.000 |
103.032.000.000 |
TD1315010 |
9 Tháng |
4,4803 |
500.000 |
52.015.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,6002 |
5.500.000 |
590.887.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,6298 |
500.000 |
51.586.500.000 |
TD1417079 |
2 Năm |
4,7002 |
1.000.000 |
106.264.000.000 |
VDB112076 |
2 Năm |
5,1199 |
2.600.000 |
303.079.400.000 |
TD1417079 |
2 Năm |
4,6802 |
1.000.000 |
106.308.000.000 |
TD1417080 |
2 Năm |
4,5999 |
500.000 |
52.372.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,6499 |
2.000.000 |
208.154.000.000 |
TD1417078 |
2 Năm |
4,6302 |
2.000.000 |
214.932.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,6501 |
500.000 |
53.877.500.000 |
VDB112075 |
2 Năm |
4,95 |
1.500.000 |
176.569.500.000 |
VDB112075 |
2 Năm |
4,95 |
2.000.000 |
235.426.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,6501 |
500.000 |
53.877.500.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,6501 |
500.000 |
53.877.500.000 |
VDB112076 |
2 Năm |
4,9499 |
500.000 |
58.472.500.000 |
CP4A3304 |
3 - 5 Năm |
5,3499 |
500.000 |
59.688.000.000 |
TD1318027 |
3 - 5 Năm |
5,0999 |
500.000 |
56.736.500.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,16 |
1.000.000 |
108.905.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,2501 |
1.000.000 |
111.379.000.000 |
TP4A3904 |
3 - 5 Năm |
7,4992 |
1.180.000 |
130.327.460.000 |
TD1530258 |
15 Năm |
7,577 |
2.000.000 |
202.298.000.000 |
TD1530258 |
15 Năm |
7,577 |
1.000.000 |
101.149.000.000 |
TD1530258 |
15 Năm |
7,25 |
2.000.000 |
208.144.000.000 |
TD1525280 |
10 Năm |
6,35 |
500.000 |
49.852.500.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,4 |
500.000 |
56.959.500.000 |
BVDB14139 |
5 Năm |
5,72 |
500.000 |
53.355.000.000 |
QHB1020028 |
5 Năm |
7,6816 |
3.030.000 |
381.789.090.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,3599 |
500.000 |
51.837.000.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,3701 |
1.500.000 |
155.446.500.000 |
BVDB15212 |
5 Năm |
5,72 |
1.000.000 |
103.689.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,3601 |
500.000 |
50.423.500.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,3601 |
500.000 |
50.423.500.000 |