Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Phiên giao dịch đầu tuần mới, tâm lý nhà đầu tư tiếp tục chịu ảnh hưởng bởi những quy định của Thông tư 36 về hạn mức tín dụng các ngân hàng được đâu tư vào chứng khoán.
Không còn thăm dò, lực bán đã tăng mạnh ngay đợt khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO), khiến sắc đỏ bao trùm cả bảng điện tử, các cổ phiếu lớn, bé đều thi nhau giảm điểm.
Tuy nhiên, các cổ phiếu thu hút được lượng tiền lớn sáng nay vẫn là các mã đầu cơ. Việc kiểm soát chặt hơn dòng vốn tín dụng vào thị trường chứng khoán tưởng như sẽ tác động trước hết đến các mã đầu cơ, nhất là khi các công ty chứng khoán đang cắt giảm đòn bẩy. Điều này cho thấy dòng vốn nóng vẫn dồi dào trong thị trường.
Đáng chú ý trong phiên sáng chính là lực đẩy từ VIC khi mã này đảo chiều tăng hơn 1% trong 15 phút cuối phiên sáng, là yếu tố giúp cho chỉ số trên sàn không bị giảm sâu.
Bước vào phiên giao dịch chiều, tâm lý thận trọng của nhà đầu tư lại được đặt lên hàng đầu. Sau khi mua đủ lượng cổ phiếu cần thiết để cân bằng giá trong cuối phiên sáng, bên mua đã tạm dừng lại, không mua đuổi để giá lên cao. Do lực mua giá cao dừng lại, trong khi hiện tượng bán tháo cũng không xảy ra, nên giao dịch của phiên chiều diễn ra khá nhỏ giọt, các chỉ số lại lùi sâu, nhưng thanh khoản không được cải thiện.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 5,5 điểm (-0,94%), xuống 582,53 điểm; HNX-Index giảm 1,12 điểm (-1,26%), xuống 88,02 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt gần 2.850 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 1.721.900 đơn vị, giảm 26,17% so với phiên 21/11. Tổng giá trị mua ròng tương ứng 27,54 tỷ đồng, trong khi phiên trước bán ròng 2,84 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng. Chứng khoán phố Wall liên tiếp lập đỉnh mới trước quan điểm lạc quan về kinh tế toàn cầu khi các ngân hàng trung ương đánh tín hiệu tăng cường kích thích.
Cụ thể, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết sẽ hạ lãi suất cho vay kỳ hạn 1 năm thêm 40 điểm cơ bản xuống còn 5,6% và hạ lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 năm 25 điểm cơ bản. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 22/11. Theo một số nguồn tin, PBOC cũng đang dự tính sẽ bơm thêm 50 tỷ nhân dân tệ vào hệ thống tài chính để giải quyết tình trạng thiếu hụt tiền mặt trước làn sóng IPO sắp tới của khối doanh nghiệp.
Trong khi đó, Chủ tịch Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) Mario Draghi tiếp tục nhấn mạnh cam kết sẽ làm những điều cần thiết để thúc đẩy tỷ lệ lạm phát tăng nhanh nhất có thể. Nếu chính sách hiện tại không hiệu quả, ECB sẽ mở rộng gói kích thích như điều chỉnh quy mô, tốc độ và thành phần của chương trình mua tài sản.
Với những động thái quyết liệt như vậy, thị trường tin rằng, kinh tế toàn cầu sẽ tăng tốc trong những tháng cuối năm 2014 và trong cả năm sau.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 22/11, theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 91,06 điểm (+0,51%), lên 17.810,06 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 10,75 điểm (+0,52%), lên 2.063,50 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 11,10 điểm (+0,24%), lên 4.712,97 điểm.
- TTCK châu Á tiếp tục nối dài phiên tăng cuối tuần trước, sau khi thị trường chứng khoán Mỹ liên tiếp lập đỉnh mới và thông tin Trung Quốc bất ngờ cắt giảm lãi suất làm gia tăng triển vọng lạc quan đối với nền kinh tế toàn cầu.
Cụ thể, chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 124,84 điểm (+0,44%) lên 28.459,47 điểm; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản tăng 57 điểm (+0,33%) lên 17.358 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong tăng 456,02 điểm (1,95%) lên 23.893,14 điểm.
Các chỉ số chứng khoán trên TTCK Hàn Quốc, Indonesia, Ấn Độ, Đài Loan đều tăng điểm.
Giá vàng SJC giảm 30.000 đồng/lượng. Phiên giao dịch cuối tuần (22/11) giá vàng trong nước tăng 60.000 đồng/lượng khi giá vàng thế giới vượt qua mốc 1.200 USD/oz. Tuy nhiên, mở cửa phiên đầu tuần, giá vàng có xu hướng đi xuống, đến cuối ngày, giá vàng SJC được niêm yết tại mức 35,3 – 35,42 triệu đồng/lượng, giảm 30.000 đồng/lượng so với phiên cuối tuần.
Giá vàng thế giới cũng có chiều hướng đi xuống. Đến 16h (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn kitco tại mức 1.194,6 USD/oz.
Vàng đã giảm xuống từ mức cao nhất trong vòng ba tuần do giới đầu tư đang cân nhắc đà tăng trưởng của đồng đô la trong bối cảnh triển vọng tăng chi phí đi vay của Mỹ sau khi Trung Quốc giảm lãi suất chính và châu Âu có dấu hiệu tăng kích thích kinh tế.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.350 |
21.400 |
||
BIDV |
21.360 |
21.400 |
||
Vietinbank |
21.360 |
21.400 |
||
Argibank |
21.320 |
21.400 |
||
Techcombank |
21.345 |
21.435 |
||
Eximbank |
21.350 |
21.420 |
||
MBB |
21.270 |
21.430 |
||
ACB |
21.350 |
21.410 |
||
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 19,35 triệu trái phiếu, trị giá 2.159 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,1502 |
500.000 |
55.923.000.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,1502 |
500.000 |
55.923.000.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,1 |
500.000 |
55.954.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,2202 |
1.500.000 |
160.123.500.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,1502 |
2.000.000 |
224.466.000.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,1999 |
350.000 |
39.261.600.000 |
TD1215001 |
2 Tháng |
3,2017 |
1.000.000 |
111.591.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,4002 |
500.000 |
60.388.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,4999 |
500.000 |
60.265.500.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,5201 |
500.000 |
55.127.500.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,5501 |
500.000 |
60.204.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,3501 |
500.000 |
55.311.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,75 |
2.500.000 |
272.535.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,4799 |
500.000 |
61.412.500.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,8002 |
1.000.000 |
107.566.000.000 |
TD1217002 |
2 Năm |
4,45 |
200.000 |
25.159.400.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,58 |
500.000 |
60.167.500.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,5001 |
500.000 |
55.149.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,4 |
500.000 |
54.888.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,75 |
1.000.000 |
109.014.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,4 |
500.000 |
54.888.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,6199 |
1.000.000 |
106.984.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,55 |
500.000 |
53.571.500.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,3999 |
300.000 |
33.096.300.000 |
DNGH13066 |
3 Năm |
5,32 |
500.000 |
62.892.500.000 |
TD1217039 |
3 Năm |
4,5 |
500.000 |
58.036.500.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,6 |
500.000 |
48.904.500.000 |