Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam tăng điểm: Kịch bản xấu như phiên chiều qua đã không xẩy ra khi thông tin về việc giảm lãi suất đã được Ngân hàng Nhà nước phát đi. Dù vẫn còn tâm lý thận trọng nhưng lực bán giá thấp đã được tiết giảm, khiến giao dịch trên thị trường trở nên sôi động, giúp thanh khoản thị trường được cải thiện hơn.
Tuy nhiên, OGC vẫn chịu áp lực bán lớn khiến mã này lại lùi về mức giá sàn. Đặc biệt, cổ phiếu này cũng chịu áp lực xả mạnh từ khối ngoại. Khối này đã bán ròng mạnh nhất OGC với khối lượng 1.893.310 đơn vị và tổng giá trị tương ứng hơn 18 tỷ đồng. Đây là phiên bán ròng OGC mạnh nhất trong 27 phiên giao dịch gần đây.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index tăng 2,33 điểm (+0,40%), lên 583,13 điểm; HNX-Index tăng 0,9 điểm (+1,07%), lên 85,27 điểm.
Hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 303.540 đơn vị, giảm 74,34% so với phiên trước. Tổng giá trị là mua ròng 37,24 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ đi ngang. Giá dầu tiếp tục xuống thấp kéo giảm giá cổ phiếu của lĩnh vực năng lượng, khiến các chỉ số chứng khoán trên TTCK Mỹ gần như đi ngang so với phiên trước.
Mối quan tâm lớn nhất hiện nay của thị trường, đặc biệt là giới đầu tư vào lĩnh vực năng lượng, là tình hình giá dầu. Trong thời gian gần đây, dầu liên tục trượt giá đã gây thiệt hại không nhỏ đối với bộ phận nhà đầu tư này. Ngày 27/10, giá dầu Brent tiếp tục giảm phiên thứ 2 liên tiếp khi Goldman Sachs Group hạ dự báo giá dầu trong quý I/2015.
Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần (sáng sớm hôm 28/10 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 12,53 điểm (+0,07%), lên 16.817,94 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 2,95 điểm (-0,15%), xuống 1.961,63 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 2,22 điểm (+0,05%), lên 4.485,93 điểm.
Tuần này, thị trường sẽ chú tâm hơn vào động thái chính sách của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) trong cuộc họp vào ngày 28 - 29/10. Trong những cuộc họp trước, Fed từng đánh tín hiệu sẽ kết thúc chương trình mua trái phiếu hàng tháng trong tháng 10, đồng thời duy trì chính sách lãi suất thấp kỷ lục. Hiện tại, giới đầu tư giao dịch với tâm lý khá thận trọng, nhằm thăm dò động thái của Fed.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: diễn biễn các chỉ số chứng khoán trên các thị trường chủ chốt trong khu vực khá trái chiều so với phiên giao dịch đầu tuần. Trong khi chỉ số Nikkei của Nhật giảm 58,81 điểm (-0,38%) xuống 15.329,91 điểm khi đồng Yên suy yếu, hai chỉ số Hang Seng Index và Shanghai Composite Index trên TTCK Hồng Kong và Thượng Hải lại lần lượt tăng 1,63% và 2,07%.
Giá vàng SJC giảm 10.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước vẫn trong tình trạng đi xuống, nhưng mức biến động rất nhỏ. Đến cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại mức 35,57 – 35,69 triệu đồng/lượng, giảm 10.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa chiều qua.
Trong khi đó, diễn biến giá vàng giao dịch trên sàn thế giới cũng không có biến động đáng kể. Giới đầu tư quốc tế đang chờ đợi kết quả cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) để xác định thời điểm FED có thể tăng lãi suất. Bất kỳ tín hiệu nào từ FED trong cuộc họp này đều có thể ảnh hưởng tới tỷ giá đồng USD và giá vàng.
Thời điểm 15h30 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.229,8 USD/oz, tăng 4,7 USD so với giá đóng cửa hôm qua.
Xu hướng mạnh lên của đồng USD vẫn đang là một trở ngại lớn đối với bất kỳ đợt phục hồi nào của giá vàng. Theo một số chuyên gia, nếu không giữ được ngưỡng then chốt 1.200 USD/oz, giá vàng có thể rơi sâu.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD tiếp tục tăng, tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.255 |
21.305 |
+20 |
+20 |
BIDV |
21.260 |
21.310 |
+10 |
+10 |
Vietinbank |
21.255 |
21.305 |
+10 |
+10 |
Argibank |
21.230 |
21.305 |
+5 |
+10 |
Techcombank |
21.200 |
21.310 |
- |
- |
Eximbank |
21.245 |
21.315 |
+15 |
+15 |
MBB |
21.170 |
21.320 |
- |
+20 |
ACB |
21.235 |
21.305 |
+5 |
+5 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 18,44 triệu trái phiếu, trị giá 2.032 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1315009 |
12 Tháng |
3,5999 |
500.000 |
51.727.500.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
3,75 |
500.000 |
56.193.500.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
3,7999 |
1.500.000 |
160.461.000.000 |
TD1215133 |
12 Tháng |
3,4997 |
1.500.000 |
159.559.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,8501 |
1.000.000 |
106.091.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,5499 |
1.600.000 |
174.542.400.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,3798 |
500.000 |
53.595.500.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,3999 |
500.000 |
61.310.500.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
4,0199 |
500.000 |
53.417.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,1002 |
140.000 |
14.919.520.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,3501 |
2.000.000 |
223.204.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,3501 |
1.000.000 |
111.602.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,3501 |
500.000 |
55.801.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,34 |
1.000.000 |
111.679.000.000 |
TD1424173 |
10 Năm |
6,35 |
500.000 |
53.837.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,4699 |
500.000 |
60.722.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,4499 |
500.000 |
53.030.000.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
6,0134 |
1.000.000 |
102.671.000.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
4,62 |
1.000.000 |
119.715.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,4399 |
500.000 |
57.892.500.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,4799 |
500.000 |
57.839.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,4499 |
500.000 |
53.030.000.000 |
CP4_1004 |
5 Năm |
6,3488 |
700.000 |
78.946.000.000 |