Thị trường tài chính 24h: Lại "úp sọt" cuối phiên

Thị trường tài chính 24h: Lại "úp sọt" cuối phiên

(ĐTCK) Cú đập từ VIC là “đòn” kết thúc đẩy VN-Index xuyên thủng mốc 600 điểm bất chấp nỗ lực hỗ trợ từ nhóm chứng khoán, trong khi HNX có được sắc xanh nhẹ nhờ sự hỗ trợ của nhóm chứng khoán và một số mã mới chào sàn.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam 2 sàn tăng giảm trái chiều:VN-Index tiếp tục chìm trong đà giảm và chính thức đánh mất mốc 600 điểm, trong khi HNX may mắn hơn lấy lại được sắc xanh nhờ sự hỗ trợ từ nhóm chứng khoán.

Trong phiên giao dịch sáng, lực mua mạnh từ nhóm chứng khoán những tưởng sẽ kéo Vn-Index bước vào nhịp tăng mới, tuy nhiên, sự hỗ trợ từ nhóm này không đủ mạnh để nâng đỡ thị trường cũng như tạo sức lan tỏa sang các nhóm cổ phiếu khác. Kết cục, thị trường vẫn nhanh chóng đảo chiều, với mức giảm ngày càng được nới rộng.

Sang phiên giao dịch chiều, lực bán vẫn gia tăng khiến chỉ số trên cả hai sàn tiếp tục dao động. Nhóm chứng khoán có tác dụng như má phanh hãm bớt đà rơi khiến VN-Index không lao quá mạnh. Tuy nhiên, kịch bản xả mạnh trong đợt khớp lệnh ATC một lần nữa lại lặp lại, VN-Index mất hơn 2 điểm và chính thức mất mốc kháng cự mạnh 600 điểm.

Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 5,2 điểm (-0,87%) xuống 599,78 điểm; HNX-Index tăng 0,01 điểm (+0,01%) lên 88,57 điểm. Tổng giá trị giao dịch trên cả hai sàn đạt gần 3.650 tỷ đồng.

- Thị trường chứng khoán Mỹ hồi phục. Sau phiên bán tháo, chứng khoán phố Wall đã hồi phục lại trong phiên cuối tuần khi báo cáo cho thất, kinh tế quý II tăng trưởng nhanh nhất 3 năm nhờ các doanh nghiệp tăng cường đầu tư và chi tiêu hộ gia đình tăng. Cụ thể, theo số liệu đã điều chỉnh, GDP của Mỹ tăng trưởng 4,6% hàng năm trong quý II, cao hơn so với ước tính 4,2% hồi tháng 8.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 27/9 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 167,35 điểm (+0,99%), lên 17.113,15 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 16,89 điểm (+0,86%), lên 1.982,85 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 45,45 điểm (+1,02%), lên 4.512,19 điểm.

- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: Chứng khoán Hồng Kong lao dốc khi hàng ngàn người đổ xuống đường biểu tình ủng hộ dân chủ đã làm tê liệt nhiều phần ở Hồng Kong trong sáng nay, gây tắc nghẽn các tuyến phố kinh doanh trung tâm thành phố sau khi cảnh sát sử dụng lựu đạn cay trấn áp người biểu tình cuối tuần qua. Vụ việc này làm tăng thêm lo ngại về việc sụt giảm của doanh số bán lẻ và tăng lãi suất ở Mỹ. Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong giảm 449,20 điểm (-1,90%) xuống 23.229,21 điểm.

TTCK Indonesia, Hàn Quốc, Đài Loan đều giảm điểm, trong khi chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 9,99 điểm (+0,43%) lên 2.357,71 điểm;

Chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật tăng 80,78 điểm (+0,5%) lên 16.310,64 điểm.

Giá vàng SJC giảm 40.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước tiếp tục đà giảm. Đến cuối ngày, giá vàng SJC niêm yết tại mức giá 35,82 – 35,94 triệu đồng/lượng, giảm 40.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa phiên cuối tuần trước.

Trong khi đó, giá kim loại quý này giao dịch trên sàn châu Á trong ngày hôm nay gần như đi ngang. Đến 16h (theo giờ Việt Nam) giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.219,5 USD/oz.

Dự báo xu hướng giá vàng tuần này theo khảo sát của Kitco News, phần lớn những người tham gia trả lời cho rằng, giá vàng sẽ tiếp tục giảm do sự tăng mạnh của chỉ số USD trước đà hồi phục và tăng trưởng của nền kinh tế Mỹ. Cụ thể, 12/20 người (chiếm tỷ lệ 60%) nhận định giá vàng tuần tới sẽ tiếp tục giảm; 4/20 người (tỷ lệ 20%) cho rằng giá vàng tiếp tục tăng lên và cũng chỉ có 4/20 người (20%) cho thấy giá giao dịch đi ngang hoặc đưa ra ý kiến trung lập.

Những người nhận định giá vàng tiếp tục giảm căn cứ trên nhu cầu vàng vật chất vẫn còn giảm thấp, lực mua chưa rõ ràng trong thời điểm giá vàng có nhiều nhạy cảm. Những người này tin rằng, giá vàng còn có thể giảm đến sát mức 1.200 USD/oz.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND niêm yết tại một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.195

21.245

-

-

BIDV

21.195

21.245

-

-

Vietinbank

21.195

21.245

-

-

Argibank

21.180

21.245

-

-

Techcombank

21.170

21.255

-

-

Eximbank

21.175

21.245

-

-

MBB

21.150

21.245

-

-

ACB

21.175

21.245

-

-

Sở GD NHNN

21.200

21.400


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng gần 31 triệu trái phiếu, trị giá 3.450 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1316014

12 Tháng

4,7

2.000.000

219.240.000.000

TD1416064

12 Tháng

4,7002

3.000.000

314.499.000.000

BVDB14099

12 Tháng

4,6003

1.000.000

109.519.000.000

BVDB13225

12 Tháng

4,3998

1.000.000

112.020.000.000

BVDB13222

12 Tháng

4,4002

1.000.000

103.819.000.000

TD1417073

2 Năm

4,72

500.000

54.155.000.000

TD1417071

2 Năm

4,7001

1.000.000

110.372.000.000

TD1217016

2 Năm

4,7301

500.000

60.689.500.000

TD1316018

2 Năm

4,6

1.500.000

158.226.000.000

VDB112014

2 Năm

4,4999

1.000.000

123.379.000.000

TD1417073

2 Năm

4,7299

500.000

54.143.500.000

TD1318023

3 - 5 Năm

5,0199

500.000

57.382.000.000

CP4A3603

3 - 5 Năm

5,6499

200.000

22.843.200.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,2001

3.000.000

351.108.000.000

CP4A3703

3 - 5 Năm

5,65

300.000

34.244.100.000

QHB0818043

3 - 5 Năm

5,65

1.500.000

199.410.000.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,3

800.000

93.306.400.000

TD1424092

10 Năm

7,0001

500.000

57.250.000.000

TD1424093

10 Năm

6,6999

500.000

54.205.500.000

TD1424092

10 Năm

7,05

191.240

21.826.603.680

TD1424092

10 Năm

7,2

500.000

56.517.500.000

TD1318021

3 Năm

5,6999

500.000

58.529.500.000

TD1417076

3 Năm

4,7002

500.000

53.026.000.000

TD1318022

3 Năm

5,0601

500.000

58.893.500.000

TD1217036

3 Năm

4,8

500.000

59.470.000.000

TD1417076

3 Năm

4,8002

500.000

52.906.000.000

TD1417076

3 Năm

4,8298

500.000

52.870.500.000

TD1417076

3 Năm

4,8298

2.500.000

264.352.500.000

TD1417077

3 Năm

4,7701

500.000

52.600.500.000

TD1419087

5 Năm

5,3201

1.000.000

107.954.000.000

TD1419084

5 Năm

5,811

2.000.000

216.974.000.000

TD1419089

5 Năm

5,3501

500.000

52.260.000.000

TD1419089

5 Năm

5,3501

500.000

52.260.000.000

Tin bài liên quan