Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam 2 sàn trái chiều:Trong phiên giao dịch sáng, thị trường có dấu hiệu điều chỉnh ngay từ đầu phiên, nhưng dòng tiền lớn vẫn hỗ trợ giúp các chỉ số nâng trên tham chiếu.
Bước vào phiên giao dịch chiều, sắc xanh vẫn được duy trì tốt nhờ dòng tiền chảy mạnh. Mặc dù vậy, VN-Index vẫn bị rung lắc và liên tục đảo chiều do ảnh hưởng của nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn. Tưởng chừng chỉ số sàn này sẽ vẫn giữ được đà tăng, nhưng “âm mưu” kéo đổ VN-Index trong đợt ATC vẫn chưa chấm dứt. Đợt xả chiều nay, lực bán vừa đủ mạnh và tập chung ở các mã vốn hóa lớn, có tác động mạnh tới chỉ số được tung vào, khiến VN-Index bị gục ngã, dù vẫn được số đông hỗ trợ.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 0,34 điểm (-0,06%) xuống 614.08 điểm; HNX-Index tăng 0,32 điểm (+0,35%) lên 91,25 điểm.
Hôm nay, nhà đầu tư nước ngoài đã bán ròng 1.086.261 đơn vị, tổng giá trị bán ròng là 73,93 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ giảm. Việc đồng USD tăng mạnh khiến giới đầu tư phố Wall lo lắng kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp trong quý III không khả quan, nên đã nhanh tay chốt lời, đẩy phố Wall đảo chiều giảm điểm trong phiên đầu tuần.
Theo đó, kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 7/10 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 17,78 điểm (-0,10%), xuống 16.991,91 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 3,08 điểm (-0,16%), xuống 1.964,82 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 20,82 điểm (-0,47%), xuống 4.454,80 điểm.
Tuần này, các doanh nghiệp tại Mỹ bắt đầu bước vào mùa báo cáo doanh thu quý III. Thông thường, giới đầu tư giao dịch khá dè dặt trước khi bước vào mùa báo cáo doanh thu hàng quý của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thị trường giao dịch thận trọng, một phần cũng do giới đầu tư muốn chờ xem biên bản cuộc họp của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dự kiến công bố vào ngày mai (8/10). Mối lo lớn nhất của thị trường Mỹ hiện này là khả năng Fed tăng lãi suất sớm hơn dự kiến.
Tháng 10 dự kiến sẽ là tháng biến động mạnh của TTCK khi Fed tiến tới kết thúc chương trình mua trái phiếu hàng tháng.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: TTCK Hồng Kong tăng điểm khi những người biểu tình đã đồng ý thương lượng với các quan chức, trong khi chứng khoán Nhật Bản lại quay đầu giảm khi đồng Yên tăng giá sau khi ngân hàng trung ương nước này không đưa ra thêm kích thích.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 107,12 điểm (-0,67%) xuống 15.783,83 điểm; chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong tăng 107,48 điểm (+0,46%) lên 23.422,52 điểm. TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) vẫn đang nghỉ lễ.
Giá vàng SJC tăng 60.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước có ngày tăng giá thứ 2 liên tiếp kể từ đầu tuần khi giá vàng thế giới lấy lại được mốc 1.200 USD/oz. Thời điểm cao nhất trong ngày giá vàng giao dịch ở mức 35,65 - 35,77 triệu đồng/lượng. Đến cuối ngày, giá vàng SJC giảm nhẹ, xuống giao dịch ở mức 35,62 - 35,74 triệu đồng/lượng, tăng 60.000 đồng/lượng so với chiều qua.
Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco giao dịch là 1.204,5 USD/oz.
Giá vàng tăng do đồng đô la Mỹ suy yếu, làm tăng sức mua của người tiêu dùng không phải nước Mỹ. Hiện nay, giá vàng có thể được định giá theo việc tăng lãi suất sớm nhưng vàng rất khó để tìm được một sự hỗ trợ bền vững trong tương lai gần.
Trên thị trường ngoại hối, sau động thái trấn an từ Ngân hàng Nhà nước, hôm nay, tỷ giá USD/VND của các ngân hàng khá ổn định. Tuy nhiên, giá USD trên thị trường tự do giảm khá mạnh. Đầu giờ chiều nay, giá đô tự do là 21.275 - 21.290 đồng/USD, giảm 65 đồng chiều mua vào và giảm 80 đồng chiều bán ra so với hôm qua. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.250 |
21.310 |
- |
- |
BIDV |
21.250 |
21.310 |
- |
- |
Vietinbank |
21.260 |
21.310 |
+5 |
+5 |
Argibank |
21.235 |
21.310 |
||
Techcombank |
21.210 |
21.320 |
- |
- |
Eximbank |
21.230 |
21.300 |
- |
-10 |
MBB |
21.170 |
21.320 |
- |
- |
ACB |
21.230 |
21.300 |
- |
-10 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 21,4 triệu trái phiếu, trị giá 2.382 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1215176 |
12 Tháng |
3,8004 |
500.000 |
56.892.000.000 |
TD1116019 |
12 Tháng |
11,1124 |
1.500.000 |
160.770.000.000 |
TD1315007 |
12 Tháng |
3,7504 |
500.000 |
51.906.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,3498 |
200.000 |
22.679.000.000 |
TD1217002 |
2 Năm |
4,25 |
500.000 |
62.778.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,3498 |
500.000 |
56.697.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,2001 |
500.000 |
56.849.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,5001 |
500.000 |
56.545.500.000 |
TD1318024 |
3 - 5 Năm |
4,6001 |
580.000 |
67.332.780.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
4,75 |
2.000.000 |
234.364.000.000 |
TD1318025 |
3 - 5 Năm |
4,62 |
500.000 |
56.409.500.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,4 |
500.000 |
55.412.500.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,18 |
500.000 |
60.473.000.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,15 |
500.000 |
60.592.000.000 |
TD1217038 |
3 Năm |
4,7999 |
700.000 |
80.168.900.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,4598 |
500.000 |
52.884.500.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,5999 |
500.000 |
59.788.500.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
4,5502 |
500.000 |
52.924.500.000 |
TD1217039 |
3 Năm |
4,5 |
631.000 |
72.819.293.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,3802 |
500.000 |
53.463.000.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,0001 |
80.000 |
9.449.280.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,7501 |
500.000 |
53.020.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,5498 |
500.000 |
52.768.000.000 |
TD1217036 |
3 Năm |
4,4002 |
500.000 |
60.047.000.000 |
TD1217039 |
3 Năm |
4,5 |
500.000 |
57.701.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,6001 |
500.000 |
53.199.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
4,7 |
500.000 |
52.574.500.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
4,41 |
500.000 |
57.860.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,46 |
500.000 |
53.367.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
4,4001 |
500.000 |
53.439.000.000 |
HNKD14162 |
5 Năm |
6,4001 |
500.000 |
52.107.500.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
5 |
200.000 |
22.248.400.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
4,7999 |
500.000 |
55.170.500.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,37 |
500.000 |
53.931.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,1799 |
500.000 |
52.689.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,3799 |
1.000.000 |
106.275.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,4 |
1.000.000 |
104.424.000.000 |