Thị trường tài chính 24h: Hoảng loạn

Thị trường tài chính 24h: Hoảng loạn

(ĐTCK) Không nằm ngoài xu hướng, nhóm cổ phiếu dầu khí trên TTCK Việt Nam cũng đang chịu sức ép lớn. Nhiều mã dầu khí “nện sàn” khiến thị trường hoảng loạn và kích hoạt lệnh bán tháo diễn ra trên diện rộng. VN-Index mất hơn 16 điểm, HNX-Index cũng mất hơn 3,3 điểm. Điều này khiến nhà đầu tư ngỡ ngàng với câu hỏi: điều gì đang xảy ra với chứng khoán?

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm mạnh: Việc giá dầu giảm mạnh đã ảnh hưởng đến giá của nhóm cổ phiếu năng lượng trên TTCK toàn cầu. Không nằm ngoài xu hướng, nhóm cổ phiếu dầu khí trên thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang chịu sức ép lớn. Trong phiên đầu tuần, chính nhóm cổ phiếu này đã khiến cả 2 chỉ số mất hơn 1%. Bước vào phiên giao dịch sáng nay, nhóm dầu khí cả lớn và bé đều bị bán tháo ngay từ đầu phiên, khiến VN-Index nhanh chóng xuyên thủng mốc 570 điểm, thậm chí mốc 560 điểm cũng khó giữ, trong khi đó, HNX-Index cũng xuống dưới mốc 86 điểm.

Bước vào phiên giao dịch chiều, sự hoảng loạn và tháo chạy của nhà đầu tư khiến cả hai sàn giảm sâu. Không chỉ nhóm dầu khí, lực bán tháo diễn ra trên diện rộng và toàn bộ các nhóm ngành, từ dầu khí, ngân hàng, thủy sản, vận tải, cao su, tới bất động sản

Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 16,37 điểm (-2,86%), xuống 555,31 điểm; HNX-Index giảm 3,32 điểm (-3,81%), xuống 83,85 điểm. Điểm tích cực là thanh khoản thị trường tăng đáng kể, đạt hơn 4.400 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 189.496 đơn vị, tuy nhiên, tổng giá trị vẫn là bán ròng 8,82 tỷ đồng, giảm 19,82% so với phiên trước.

- Thị trường chứng khoán Mỹ giảm do giá dầu xuống thấp nhất 5 năm kéo giảm cổ phiếu năng lượng.

Cụ thể, giá dầu thô giảm 4,2% xuống 63,05 USD/thùng khi OPEC từ chối cắt giảm mục tiêu sản xuất bất chấp nguồn cung dầu trên toàn cầu tăng cao. Cổ phiếu của lĩnh vực năng lượng cũng theo đó giảm 3,9% xuống thấp nhất kể từ tháng 4/2013.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 9/12 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 106,31 điểm (-0,59%), xuống 17.852,48 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 15,06 điểm (-0,73%), xuống 2.060,31 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 40,06 điểm (-0,84%), xuống 4.740,69 điểm.

- TTCK châu Á giảm sau khi thị trường chứng khoán Mỹ có phiên lao dốc mạnh nhất trong vòng gần 7 tuần qua, bởi giá dầu mở rộng chiều đi đi xuống và đồng yên mạnh lên gây áp lực đối với các nhà xuất khẩu của Nhật Bản.

Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải giảm 163,99 điểm (-5,43%) xuống 2.856,27 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 561,84 điểm (-2,34%) xuống 23.485,83; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản giảm 122 điểm (-0,68%) xuống lên 17,887 điểm.

Giá vàng SJC tăng 40.000 đồng/lượng. Việc giá vàng thế giới tăng 11,1 USD/oz lên 1.204,2 USD/oz kết thúc phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam) đã giúp giá vàng trong nước nhích nhẹ mở cửa phiên sáng nay, lên 35,06 – 35,20 triệu đồng/lượng. Trong ngày, giá vàng có thời điểm đi xuống, nhưng đến cuối giờ chiều, giá vàng lại về mốc giao dịch như đầu giờ sáng. So với hôm qua, giá vàng tăng 40.000 đồng/lượng.

Trong khi đó, giá của kim loại quý này giao dịch trên sàn châu Á trong phiên hôm nay cũng không có nhiều biến động. Đến 17h30 (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.205,5 USD/oz, tăng 1,3 USD.

Trên thị trường ngoại hối, Tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.330

21.380


BIDV

21.330

21.380


Vietinbank

21.325

21.385


Argibank

21.310

21.385


Techcombank

21.290

21.390


Eximbank

21.310

21.380


MBB

21.270

21.390


ACB

21.310

21.380


Sở GD NHNN

21.200

21.400


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 57,24 triệu trái phiếu, trị giá 6.404 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1416063

12 Tháng

4,4981

4.000.000

426.400.000.000

TD1316014

12 Tháng

4,4974

500.000

55.429.000.000

TD1416066

12 Tháng

5,2998

1.000.000

103.383.000.000

TD1416062

12 Tháng

4,6502

2.000.000

214.736.000.000

TD1316017

12 Tháng

4,1872

500.000

53.511.500.000

TD1416062

12 Tháng

4,4597

2.000.000

215.176.000.000

TD1316013

12 Tháng

4,4501

500.000

55.655.000.000

TD1416065

12 Tháng

4,2003

500.000

52.717.500.000

TD1417071

2 Năm

4,9

2.000.000

221.916.000.000

TD1417073

2 Năm

4,8999

5.000.000

544.520.000.000

TD1417074

2 Năm

4,9001

1.000.000

107.559.000.000

TD1417077

2 Năm

4,8998

500.000

52.931.000.000

TD1116050

2 Năm

4,1878

500.000

58.721.500.000

TD1217036

2 Năm

4,9002

1.000.000

119.791.000.000

TD1417076

2 Năm

4,4501

1.000.000

107.563.000.000

VDB111036

2 Năm

4,943

2.000.000

234.350.000.000

TD1417076

2 Năm

4,4421

1.000.000

107.581.000.000

TD1417077

2 Năm

4,45

1.000.000

106.897.000.000

TD1417075

2 Năm

4,8999

4.000.000

427.080.000.000

TD1217037

2 Năm

4,9501

500.000

57.637.500.000

TD1417073

2 Năm

4,45

500.000

54.931.500.000

TD1417074

2 Năm

4,7999

1.000.000

107.774.000.000

TD1419081

3 - 5 Năm

4,9458

500.000

59.592.500.000

TD1419081

3 - 5 Năm

5,8

2.000.000

231.816.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

4,9459

500.000

58.672.000.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,62

500.000

56.578.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,6999

2.000.000

225.700.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

4,9459

500.000

58.672.000.000

TD1419082

3 - 5 Năm

5,6999

1.000.000

114.406.000.000

TD1419085

3 - 5 Năm

5,85

1.000.000

108.771.000.000

TD1424091

10 Năm

7

2.000.000

237.506.000.000

TD1424091

10 Năm

7

1.440.000

171.004.320.000

TD1424173

10 Năm

6,95

1.000.000

104.099.000.000

TD1318021

3 Năm

5,15

500.000

59.987.000.000

TD1217038

3 Năm

4,9998

500.000

57.479.000.000

TD1318025

3 Năm

5,43

1.500.000

166.546.500.000

TD1318021

3 Năm

5,1699

500.000

59.957.000.000

TD1217038

3 Năm

4,9501

500.000

57.541.000.000

TD1318025

3 Năm

6,97

1.000.000

106.191.000.000

TD1417079

3 Năm

5,0001

800.000

83.376.000.000

TD1318025

3 Năm

4,5949

1.000.000

113.786.000.000

TD1318024

3 Năm

5,15

500.000

57.605.500.000

TD1318021

3 Năm

5,1002

500.000

60.062.500.000

TD1419089

5 Năm

4,9499

500.000

53.639.000.000

VDB110024

5 Năm

6,5

3.500.000

449.669.500.000

TD1419088

5 Năm

4,9501

500.000

54.521.000.000

TD1419086

5 Năm

4,9499

500.000

55.853.000.000

TD1419088

5 Năm

4,9501

500.000

54.521.000.000

Tin bài liên quan