Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Cú hồi cuối phiên hôm qua những tưởng thị trường sẽ có nhịp tăng trở lại trong phiên hôm nay. Nhưng sự đảo chiều của nhóm dầu khí, đặc biệt là tác động của người “anh cả” GAS khi khối ngoại xả hàng đã nhấn chìm mọi nỗ lực đi lên của VN-Index.
Cùng với GAS giảm sàn, PVD cũng rơi xuống sát giá sàn đã tác động rất lớn lên VN-Index. Tuy nhiên, thị trường cũng biết rằng, GAS đang gây ảnh hưởng trực tiếp lên Index nên cũng không xuất hiện nhiều sự hoảng loạn.
Mặc dù vậy, ngay cả khi loại bỏ ra yếu tố bất ngờ tại GAS thì thị trường hôm nay vẫn là một phiên điều chỉnh khi các mã lớn như VIC, MSN cũng ở trong xu thế giảm.
Sự trở lại của nhóm cổ phiếu ngân hàng là điểm tựa duy nhất, nhưng với đà tăng không mạnh và vẫn có sự phân hóa, nhóm cổ phiếu này chỉ như má phanh giúp chặn đà rơi của VN-Index.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 6,5 điểm (-1,15%) xuống 560,93 điểm; HNX-Index giảm 0,17 điểm (-0,2%) xuống 83,15 điểm. Tổng giá trị giao dịch đạt hơn 2.260 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 909.530 đơn vị với tổng giá trị tương ứng 78,41 tỷ đồng, giảm 52,77% về lượng nhưng tăng 27,43% về giá trị so với phiên 24/3.
- TTCK Mỹ giảm. Những dữ liệu kinh tế từ doanh số bán nhà đến lạm phát và sản xuất chỉ ra nền kinh tế Mỹ vẫn còn mạnh mẽ. Điều này lại dấy lên lo ngại về khả năng Fed tăng lãi suất trong thời gian tới, khiến đồng USD tăng trở lại và đẩy phố Wall giảm khá mạnh trong phiên thứ Ba.
Theo đó, kết thúc phiên giao dịch (sáng sớm hôm 25/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 104,90 điểm (-0,58%), xuống 18.011,14 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 12,92 điểm (-0,61%), xuống 2.091,50 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 16,25 điểm (-0,32%), xuống 4.994,73 điểm.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Theo đó, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 32,75 điểm (+0,17%) lên 19.746,2 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kông tăng 128,63 điểm (+0,53%) lên 24.528,23 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải giảm 29,32 điểm (-0,79%) xuống 3.662,09 điểm.
Chứng khoán Hàn Quốc, Ấn Độ tăng, trong khi chứng khoán Indonesia, Đài Loan giảm điểm.
- Giá vàng SJC giảm 10.000 đồng/lượng: 2 ngày đầu tuần giữ nguyên mức giá dao dịch, hôm nay, giá vàng SJC giảm nhẹ 10.000 đồng/lượng, xuống 35,25 – 35,35 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá vàng thế giới cũng đi ngang khi bước vào phiên giao dịch châu Á, duy trì ở mức giá 1.193,2 USD/oz. Kết thúc phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam), giá vàng tăng 3,9 USD/oz, đánh dấu phiên thứ 5 tăng liên tiếp của vàng.
Vàng đang thiết lập chuỗi tăng giá dài nhất kể từ tháng 1 năm ngoái, do các nhà đầu tư đã quay trở lại với vàng trong vài ngày qua sau khi đồng USD giảm liên tiếp sau lập trường thận trọng của Fed về nền kinh tế Mỹ và làm giảm khả năng tăng lãi suất sớm.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.465 |
21.525 |
||
BIDV |
21.470 |
21.530 |
||
Vietinbank |
21.475 |
21.535 |
||
Argibank |
21.485 |
21.560 |
||
Techcombank |
21.450 |
21.540 |
||
Eximbank |
21.450 |
21.530 |
||
MBB |
21.380 |
21.530 |
||
ACB |
21.450 |
21.530 |
||
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 34 triệu trái phiếu, trị giá 3.669 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316014 |
12 Tháng |
4,3829 |
2.900.000 |
301.507.200.000 |
VDB111003 |
12 Tháng |
4,6309 |
1.000.000 |
107.333.000.000 |
TD1116019 |
12 Tháng |
4,5996 |
1.000.000 |
106.812.000.000 |
TD1316017 |
12 Tháng |
4,4496 |
500.000 |
54.000.500.000 |
BVDB13271 |
9 Tháng |
4,5767 |
833.333 |
87.389.965.044 |
BVDB12209 |
9 Tháng |
4,5783 |
500.000 |
53.501.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,7502 |
500.000 |
53.645.500.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,8602 |
500.000 |
52.164.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8002 |
500.000 |
51.944.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,9003 |
1.000.000 |
103.704.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8499 |
1.000.000 |
103.797.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,6501 |
1.000.000 |
103.224.000.000 |
TD1417079 |
2 Năm |
4,8399 |
500.000 |
53.027.000.000 |
TD1217002 |
2 Năm |
4,8298 |
1.500.000 |
171.993.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,7996 |
500.000 |
51.945.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8499 |
500.000 |
51.898.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,8799 |
1.000.000 |
108.090.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8602 |
1.500.000 |
155.667.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,8999 |
1.000.000 |
108.051.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,9003 |
1.500.000 |
155.556.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,8302 |
500.000 |
52.683.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,7802 |
1.000.000 |
107.244.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,8701 |
1.000.000 |
108.109.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,2301 |
1.000.000 |
108.753.000.000 |
TP4A4204 |
3 - 5 Năm |
7,1461 |
670.000 |
74.709.690.000 |
TD1419086 |
3 - 5 Năm |
5,32 |
500.000 |
55.915.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,22 |
500.000 |
54.395.000.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,2999 |
633.333 |
71.337.995.787 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,2501 |
1.000.000 |
108.680.000.000 |
TD1417166 |
3 Năm |
4,8002 |
1.000.000 |
102.413.000.000 |
TD1429094 |
10 - 15 Năm |
7,3 |
25.000 |
2.828.125.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4499 |
500.000 |
50.286.500.000 |
VDB110024 |
5 Năm |
6,5368 |
2.910.000 |
380.246.790.000 |
TD1520262 |
5 Năm |
5,45 |
500.000 |
49.758.500.000 |
BVDB15211 |
5 Năm |
5,7499 |
1.000.000 |
104.706.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4701 |
1.000.000 |
100.489.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,3665 |
1.000.000 |
100.921.000.000 |