Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Sau phiên giảm mạnh hôm qua, thị trường khá bất ngờ khi sắc xanh xuất hiện ngay đầu phiên giao dịch với thanh khoản tăng đáng kể so với các phiên giao dịch trước. Tuy nhiên, tâm lý có phần tích cực này cũng nhanh chóng bị thử thách khi áp lực bán ngay lập tức gia tăng lúc bước sang đợt khớp lệnh liên tục. Thị trường liên tục rung lắc những vẫn giữ được sắc xanh trước khi kết thúc phiên sáng.
Đáng chú ý trong phiên sáng chính là giao dịch thỏa thuận hơn 24 triệu cổ phiếu trị giá 479 tỷ đồng từ EIB, đóng góp đáng kể cho thanh khoản trên HOSE.
Bước vào phiên giao dịch chiếu, áp lực bán đã ngay lập tức được thiết lập trên diện rộng khiến VN-Index bị kéo chúi xuống.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm mạnh 5,9 điểm (-0,99%) xuống 588,35 điểm; HNX-Index giảm 0,61 điểm (-0,67%) xuống 89,64 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 4.000 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 14.040 đơn vị, tuy nhiên, về giá trị, khối này bán ròng 24,07 tỷ đồng, giảm 89,25% so với phiên trước.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng chủ yếu nhờ số liệu kinh tế tích cực và các thương vụ mua lại và sáp nhập (M&A) lớn trên thị trường. Những tin tức này tiếp tục củng cố vững chắc niềm tin của người dân Mỹ vào tình hình sức khỏe của nền kinh tế lớn nhất thế giới sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) dừng chương trình kích thích.
Theo đó, kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 19/11), chỉ số Dow Jones tăng 40,07 điểm (+0,23%), lên 17.687,82 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 10,48 điểm (+0,51%), lên 2.051,80 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 31,44 điểm (+0,67%), lên 4.702,44 điểm.
Hiện tại, giới đầu tư tại Mỹ đang chờ đợi các báo cáo kinh tế, từ lạm phát cho tới việc làm, để dự đoán thời điểm Fed tăng lãi suất. Hôm nay, Fed sẽ công bố biên bản họp ngày 29/10.
- TTCK châu Á giảm: trái với diễn biến tăng của phố Wall, chứng khoán châu Á chìm trong sắc đỏ khi lượng dự trữ dầu tại Mỹ và vàng tiếp tục suy yếu. Đồng đô la tăng, đạt mức cao 7 năm so với đồng Yên của Nhật Bản sau khi Thủ tướng Shinzo Abe kêu gọi cuộc bầu cử sớm và hoãn tăng doanh thu thuế.
Cụ thể, hôm qua, Thủ tưởng Abe cho biết sẽ giải tán Hạ viện vào ngày 21/11 và kế hoạch tăng thuế bán hàng sẽ bị hoãn lại 18 tháng nữa. Nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới rơi vào suy thoái 2 quý liên tiếp, do dó Ngân hàng Trung ương Nhật vẫn tiếp tục mở rộng chương trình nới lỏng tiền tệ.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Nikkei giảm 55 điểm (-0,32%) xuống 17,289 điểm; chỉ số Hang Seng Index giảm 155,86 điểm (-0,66%) xuống 23.373,31 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) giảm 5,38 điểm (-0,22%) xuống 2.450,99 điểm;
Giá vàng SJC tăng 20.000 đồng/lượng. Kết thúc phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới tăng 10,3 USD/oz, lên mức 1.197 USD/oz. Tuy nhiên, bước vào phiên giao dịch sáng nay, giá vàng trong nước lại giảm 20.000 đồng và gần như không biến động trong suốt ngày. Đến cuối ngày, tín hiệu tăng tiếp từ vàng thế giới, giá vàng trong nước bắt đầu nhích nhẹ lên 35,32 – 35,44 triệu đồng/lượng, tăng 20.000 đồng/lượng so với chiều qua.
Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.199 USD/oz.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.340 |
21.400 |
||
BIDV |
21.360 |
21.420 |
||
Vietinbank |
21.360 |
21.420 |
||
Argibank |
21.345 |
21.420 |
||
Techcombank |
21.300 |
21.420 |
||
Eximbank |
21.330 |
21.410 |
||
MBB |
21.270 |
21.420 |
||
ACB |
21.340 |
21.410 |
||
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 35,84 triệu trái phiếu, trị giá 3.914 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
BVDB14098 |
12 Tháng |
4,4004 |
500.000 |
55.363.500.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
3,8696 |
1.000.000 |
112.497.000.000 |
HCMB12202 |
12 Tháng |
4,35 |
500.000 |
53.079.000.000 |
TD1316013 |
12 Tháng |
4,1503 |
3.000.000 |
334.284.000.000 |
TD1416061 |
12 Tháng |
4,1196 |
500.000 |
54.349.500.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,2504 |
2.000.000 |
213.302.000.000 |
TD1315002 |
6 Tháng |
4,1 |
1.000.000 |
107.097.000.000 |
TD1217037 |
2 Năm |
4,6501 |
500.000 |
57.856.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,7999 |
1.500.000 |
158.238.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,8999 |
1.400.000 |
153.118.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,6 |
500.000 |
60.106.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,5502 |
500.000 |
55.061.500.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,6002 |
1.000.000 |
110.015.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,6002 |
500.000 |
61.234.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,65 |
2.000.000 |
218.326.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,5502 |
500.000 |
55.061.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,6646 |
4.000.000 |
436.524.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,6198 |
1.000.000 |
109.229.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,6002 |
500.000 |
55.007.500.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,6998 |
1.000.000 |
107.718.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,6002 |
500.000 |
55.007.500.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,6199 |
1.000.000 |
106.241.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,8501 |
1.000.000 |
110.771.000.000 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,6942 |
2.000.000 |
213.900.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,23 |
1.000.000 |
114.351.000.000 |
TD1429094 |
15 Năm |
7,5 |
1.438.138 |
168.457.732.768 |
TD1424173 |
10 Năm |
6,7 |
1.000.000 |
105.503.000.000 |
TD1424173 |
10 Năm |
6,7 |
2.000.000 |
211.006.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,7501 |
500.000 |
60.442.500.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,7601 |
500.000 |
51.403.000.000 |
HCMB14178 |
5 Năm |
5,75 |
1.000.000 |
100.532.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,6001 |
500.000 |
48.868.000.000 |