Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam 2 sàn trái chiều: VN-Index lại có phiên bị nhấn chìm bởi sự ảnh hưởng của những mã lớn như GAS và MSN, mặc dù phần lớn thời gian giao dịch chỉ số này đều cầm cự trên tham chiếu. Độ rộng trên sàn cũng khá tốt với đà tăng mạnh từ nhóm cổ phiếu bất động sản và nhóm chứng khoán trên HNX.
Trong khi đó, sàn HNX lại có một phiên giao dịch khởi sắc, với đà tăng ở cả điểm số lẫn thanh khoản.
Tính chung trên cả hai sàn, dòng tiền vẫn hướng mạnh vào nhóm các cổ phiếu đầu cơ, điển hình như FLC, ITA trên HOSE và KLF, SCR trên HNX.
Kết thúc phiên giao dịch ngày 12/11, VN-Index giảm 0,22 điểm (-0,04%) xuống 604,01 điểm. Chỉ số HNX-Index tăng 1,27 điểm (+1,41%) lên 91,13 điểm.
Hôm nay, khối ngoại đã mua ròng 2.001.790 đơn vị, nhưng về giá trị, khối này bán ròng 17,87 tỷ đồng.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tiếp tục lập kỷ lục phiên thứ 5 liên tiếp. Chứng khoán phố Wall tiếp tục duy trì đà tăng, ghi nhận phiên tăng điểm thứ 5 liên tiếp, thiết lập mức kỷ lục trong năm.
Cụ thể, kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 12/11 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones tăng 1,16 điểm (+0,01%), lên 17.614,90 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 1,42 điểm (+0,07%), lên 2.039,68 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 8,94 điểm (+0,19%), lên 4.660,56 điểm.
Các chuyên gia cho rằng, thị trường chứng khoán Mỹ sẽ tiếp tục được hỗ trợ lớn chừng nào các nhà hoạch định chính sách Mỹ vẫn duy trì quan điểm thận trọng và kiên trì với vấn đề nâng lãi suất.
- TTCK châu Á tăng: thị trường chứng khoán châu Á cũng ghi nhận phiên tăng điểm thứ 4 liên tiếp, đặc biệt là chứng khoán Nhật Bản khi đồng Yên chạm đáy 7 năm và giới đầu tư tin rằng đất nước này sẽ trì hoãn đợt tăng thuế bán hàng.
Các nhà đầu tư hiện đang chờ đợi báo cáo tăng trưởng kinh tế Nhật Bản được công bố ngày 17/11 tới đây, thông tin này sẽ giúp ông Abe quyết định có nâng thuế vào sang năm hay không.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật tăng 73 điểm (+0,43%) lên 17.197 điểm; chỉ số Shanghai Composite Index trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 24,8 điểm (+1%) lên 2.494,48 điểm; chỉ số Hang Seng Index tăng 129,9 điểm (++0,55%) lên 23.938,18 điểm.
Giá vàng SJC tăng 100.000 đồng/lượng. Sau khi giá vàng thế giới hồi phục trong phiên hôm qua, sang nay giá vàng trong nước được các đơn vị kinh doanh vàng niêm yết đồng loạt tăng 70.000 đồng/lượng. Sang đến buổi chiều, giá vàng tiếp tục nhích nhẹ lên mức 35,05 - 35,17 triệu đồng/lượng, tăng 100.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa chiều qua. So với giá vàng thế giới quy đổi, giá vàng trong nước hiện vẫn cao hơn hơn 5 triệu đồng/lượng.
Trong khi đó, giá của kim loại quý này hiện giao dịch trên sàn kitco là 1.162,5 USD/oz, không thay đổi so với giá đóng cửa đêm qua (theo giờ Việt Nam).
Theo các nhà phân tích, tính hấp dẫn của vàng như tài sản trú ẩn an toàn có thể giảm khi Dow và S&P 500 tăng lên.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được các ngân hàng tăng 5 đồng ở cả giá mua vào và bán ra so với phiên hôm qua. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.275 |
21.325 |
+5 |
+5 |
BIDV |
21.270 |
21.320 |
+5 |
+5 |
Vietinbank |
21.270 |
21.320 |
+5 |
+10 |
Argibank |
21.255 |
21.320 |
+5 |
- |
Techcombank |
21.230 |
21.330 |
- |
- |
Eximbank |
21.255 |
21.325 |
+5 |
+5 |
MBB |
21.220 |
21.320 |
- |
+5 |
ACB |
21.255 |
21.325 |
+5 |
+5 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 24,46 triệu trái phiếu, trị giá 2.726 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1215176 |
12 Tháng |
3,7199 |
1.000.000 |
114.289.000.000 |
BVDB12194 |
12 Tháng |
3,8998 |
1.000.000 |
116.510.000.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
3,8697 |
2.000.000 |
224.830.000.000 |
TD1315009 |
12 Tháng |
3,7204 |
1.000.000 |
103.487.000.000 |
TD1315010 |
12 Tháng |
3,7203 |
500.000 |
55.281.500.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,2998 |
1.000.000 |
111.831.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,4199 |
1.340.000 |
161.545.040.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,4202 |
500.000 |
54.788.000.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,0501 |
1.000.000 |
112.250.000.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,0501 |
2.000.000 |
224.500.000.000 |
TD1424174 |
10 Năm |
6,44 |
1.000.000 |
98.034.000.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
4,5 |
1.000.000 |
115.988.000.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
4,5 |
2.000.000 |
231.976.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
4,7201 |
500.000 |
60.436.000.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,6499 |
500.000 |
51.500.500.000 |
TD1417080 |
3 Năm |
4,6299 |
500.000 |
51.526.500.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,17 |
500.000 |
53.856.500.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,1699 |
500.000 |
52.973.500.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
5,06 |
1.000.000 |
111.529.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,1601 |
620.000 |
66.808.100.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,1501 |
500.000 |
53.016.000.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
5,06 |
4.000.000 |
446.116.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,2001 |
500.000 |
52.909.000.000 |