Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Vẫn là một phiên điều chỉnh, nhưng sáng nay, thanh khoản thị trường sụt giảm mạnh. Đây chính là nguyên nhân khiến thị trường giảm điểm bên cạnh yếu tố đang bị quỹ VNM rút vốn.
Không có nhiều điểm ấn tượng, cổ phiếu ngân hàng dù tăng nhưng thanh khoản cũng kém; giao dịch của GAS cũng giảm nhiều so với 2 phiên trước. Nhà đầu tư nước ngoài dù đã tăng cường mua nhưng thanh khoản chung của thị trường cũng không được cải thiện nhiều. Điều này đồng nghĩa dòng tiền của nhà đầu tư nội đang đứng ngoài thị trường.
Sang phiên giao dịch chiều, sự biến động của thị trường rộng hơn, các cổ phiếu lớn trên sàn HOSE đã đồng loạt giảm giá và khiến chỉ số VN-Index lùi sâu xuống dưới mốc tham chiếu. Trong đó, GAS tiếp tục đóng vai trò khiến thị trường suy giảm mạnh.
Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index dừng lại ở mức 551,42 điểm, giảm 4,74 điểm (-0,85%); chỉ số HNX-Index đứng ở mức 82,40 điểm, giảm 0,74 điểm (-0,89%). Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt gần 2.200 tỷ đồng.
- TTCK Mỹ giảm. Bất chấp việc giá dầu thô tăng mạnh trở lại, nhóm cổ phiếu năng lượng vẫn giảm nhẹ trong phiên thứ Năm, khiến phố Wall ghi nhận phiên giảm điểm thứ 4 liên tiếp. Hiện giới đầu tư đang quan tâm nhiều nhất đến sức mạnh của đồng USD.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 27/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 40,31 điểm (-0,23%), xuống 17.678,23 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 4,9 điểm (-0,24%), xuống 2.056,15 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 13,16 điểm (-0,27%), xuống 4.863,36 điểm.
- TTCK châu Á giảm nhiều hơn tăng. TTCK Nhật Bản tiếp tục giảm điểm với mức giảm 0,95% (tương đương giảm 185.49 điểm) xuống 19.285,63 điểm khi vừa trải qua một đợt chia cổ tức lớn. Theo đó, hơn 1440/1858 mã cổ phiếu được giao dịch không kèm nghĩa vụ trả cổ tức.
Trong khi đó, chỉ số Shanghai Composite trên TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 9,86 điểm (+0,27%) lên 3.691,95 điểm do giá dầu tăng và tuyên bố của chính phủ sẽ hỗ trợ nền công nghiệp, làm cho cổ phiếu các doanh nghiệp trong ngành này trên đà tăng trở lại.
Chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 52,8 điểm (-0,22%) xuống 24.444,28 điểm.
Chứng khoán Hàn Quốc, Ấn Độ, Đài Loan giảm, trong khi chứng khoán Indonesia tăng điểm.
- Giá vàng SJC giảm 70.000 đồng/lượng: Kết thúc phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới tăng 9 USD/oz, lên mức 1.204,1 USD/oz. Tuy nhiên, giá vàng trong nước mở cửa sáng nay lại ngược chiều với đà tăng của vàng thế giới khi giảm 30.000 đồng/lượng. Đà giảm này tiếp tục được nới rộng khi vàng bước vào phiên giao dịch châu Á có chiều hướng đi xuống. Đến 15h30, giá vàng SJC được niêm yết tại mức 35,23 – 35,33 triệu đồng/lượng, giảm 70.000 đồng so với chiều qua.
Cùng thời điểm, vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.197,3 USD, giảm gần 7 USD so với giá hôm qua.
Nguyên nhân giá vàng tăng, theo Kitco News, do nhu cầu nhà đầu tư tìm đến vàng như một kênh trú ẩn an toàn khi mà chiến sự khu vực Trung Đông nóng lên, đặc biệt là tình hình chiến sự tại Yemen. Đồng thời, chỉ số giá đồng USD giảm, giá dầu mỏ bật tăng… đã hỗ trợ cho giá vàng.
Bên cạnh đó, nhiều nguồn tin cho biết, Trung Quốc đã cho phép các công ty nhập khẩu vàng nhiều hơn vào thị trường này. Động thái này đã tác động làm tăng lực mua từ nhà đầu tư của Trung Quốc. Hội đồng Vàng Thế giới cho biết nhu cầu nhập khẩu vàng của Trung Quốc có khả năng tăng 11% trong năm nay.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.495 |
21.555 |
||
BIDV |
21.495 |
21.555 |
||
Vietinbank |
21.495 |
21.555 |
||
Argibank |
21.460 |
21.540 |
||
Techcombank |
21.480 |
21.570 |
||
Eximbank |
21.480 |
21.570 |
||
MBB |
21.380 |
21.550 |
||
ACB |
21.480 |
21.560 |
||
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 43,6 triệu trái phiếu, trị giá 4.685 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
BVDB13126 |
12 Tháng |
4,5996 |
2.000.000 |
223.912.000.000 |
TD1416063 |
12 Tháng |
4,6 |
500.000 |
50.901.000.000 |
TD1416064 |
12 Tháng |
4,5999 |
500.000 |
50.707.000.000 |
BVDB13126 |
12 Tháng |
4,5996 |
2.000.000 |
223.912.000.000 |
TB1015059 |
6 Tháng |
4,5003 |
500.000 |
54.112.500.000 |
TD1015064 |
9 Tháng |
4,5001 |
2.500.000 |
269.025.000.000 |
TD1315009 |
9 Tháng |
4,4997 |
2.000.000 |
208.864.000.000 |
TD1015064 |
9 Tháng |
5,0005 |
170.000 |
18.244.400.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
4,88 |
500.000 |
58.462.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,8502 |
500.000 |
53.749.500.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,8999 |
500.000 |
53.699.500.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,8598 |
1.000.000 |
121.614.000.000 |
TD1217016 |
2 Năm |
4,8299 |
500.000 |
56.301.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,8999 |
1.000.000 |
103.759.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8998 |
500.000 |
53.556.500.000 |
TD1217026 |
2 Năm |
4,84 |
500.000 |
55.912.500.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
4,88 |
500.000 |
58.462.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,9002 |
500.000 |
52.155.000.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,86 |
2.000.000 |
216.370.000.000 |
TD1417078 |
2 Năm |
4,9 |
1.000.000 |
107.036.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,8502 |
2.000.000 |
205.802.000.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
4,9 |
1.000.000 |
116.880.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8303 |
500.000 |
53.610.500.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,85 |
500.000 |
52.693.000.000 |
TD1417075 |
2 Năm |
4,85 |
3.000.000 |
306.948.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,84 |
500.000 |
60.827.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8998 |
1.000.000 |
107.113.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8998 |
2.500.000 |
267.782.500.000 |
TD1419085 |
3 - 5 Năm |
5,2959 |
633.333 |
71.388.029.094 |
TD1419086 |
3 - 5 Năm |
5,3158 |
500.000 |
55.955.000.000 |
TD1419087 |
3 - 5 Năm |
5,3501 |
1.420.000 |
157.120.160.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,0002 |
1.000.000 |
112.820.000.000 |
TD1318021 |
3 Năm |
5,25 |
380.000 |
42.611.300.000 |
TD1318022 |
3 Năm |
5,0499 |
500.000 |
55.758.000.000 |
TD1318025 |
3 Năm |
4,9799 |
500.000 |
57.082.000.000 |
TD1318025 |
3 Năm |
5,0001 |
500.000 |
57.051.500.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,4199 |
500.000 |
51.792.500.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4599 |
500.000 |
50.295.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,45 |
500.000 |
50.119.000.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,3999 |
500.000 |
51.834.500.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,4701 |
500.000 |
51.687.500.000 |
TD1520260 |
5 Năm |
5,4301 |
500.000 |
50.032.500.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,3 |
1.000.000 |
99.994.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,42 |
500.000 |
50.378.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,42 |
1.000.000 |
100.756.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4599 |
500.000 |
50.295.000.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,46 |
1.500.000 |
155.125.500.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,3801 |
500.000 |
50.256.500.000 |