Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm: Ảm đạm là diễn biến của phiên giao dịch hôm nay. Cũng như những phiên giao dịch trong tuần trước, tâm lý e ngại khiến nhà đầu tư vẫn đứng ngoài “cuộc chơi”, khiến thị trường sụt giảm mạnh về thanh khoản, là nguyên nhân khiến các chỉ số khó đảo chiều, nhất là khi thị trường không có thông tin gì hỗ trợ.
Bên cạnh đó, sức ép từ lượng hàng bắt đáy về tài khoản trong hôm nay cũng là một nguyên nhân. Vẫn chưa có dấu hiệu gì là lượng hàng tại đáy sẽ đổ ập ra chốt lời ngắn hạn, nhưng không loại trừ trường hợp giá tăng, áp lực bán cũng sẽ tăng lên. Do đó nhà đầu tư vẫn không sẵn sàng mua vào cao hơn.
Ngoài 2 mã có thỏa thuận lớn là VNE và MSN, thị trường không ghi nhận sự đột biến nào. Trong phiên hôm nay, OGC gây sự chú ý trở lại khi thông tin tiếp tục thay Chủ tịch HĐQT lần thứ 3 sau khi ông Hà Văn Thắm bị bắt hồi tháng 10 năm ngoái. Theo đó, mã này có thời điểm trong phiên rơi xuống giá sàn trước khi quay về giá 4.700 đồng khi đóng cửa.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 4,88 điểm (-0,89%), xuống 542,97 điểm; HNX-Index mất 0,33%, tương đương 0,27 điểm, xuống 81,66 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 1.150 tỷ đồng.
- TTCK Mỹ nghỉ giao dịch ngày lễ Phục sinh.
- TTCK châu Á tăng. Hôm nay, TTCK Trung Quốc nghỉ giao dịch, trong khi chứng khoán Nhật Bản đảo chiều giảm. Cụ thể, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản giảm 37,1 điểm (-0,19%) xuống 19.397,98 điểm.
Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia, Ấn Độ đều tăng điểm.
- Giá vàng SJC tăng 60.000 đồng/lượng: Giá vàng trong nước nối dài đà tăng trường phiên cuối tuần khi mở cửa phiên giao dịch sáng nay. Đà tăng được nới rộng khi trong phiên giao dịch châu Á, giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh. Tuy nhiên, mức tăng của vàng trong nước không mạnh như đà tăng của vàng thế giới. Cụ thể, giá vàng SJC tăng lên mức co nhất đạt 35,28 – 35,38 triệu đồng/lượng và lùi về 35,27 – 35,37 triệu đồng/lượng vào cuối giờ chiều. So với phiên cuối tuần, giá vàng tăng 60.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.221 USD/oz, tăng 19 USD so với giá đóng cửa hôm Thứ Sáu tuần trước.
Vàng lên giá trong phiên châu Á hôm nay khi các nhà đầu tư tập trung vào số liệu bảng lương phi nông nghiệp (NFP) công bố hôm thứ 6 tuần trước. Theo Bộ Lao động Hoa Kỳ, khu vực phi nông nghiệp đã tạo thêm 126,000 việc làm trong tháng 3, giảm một nửa so với tháng 2 và là mức thấp nhất kể từ tháng 12/2013.
Số liệu giảm bất ngờ giảm làm dấy lên lo ngại về triển vọng kinh tế Mỹ sau khi các chỉ số gần đây cho thấy dấu hiệu tăng trưởng chậm tại nền kinh tế số 1 thế giới. Thị trường lao động kém khả quan có thể khiến Fed xem xét lại kế hoạch nâng lãi suất. Tháng trước, Fed nhấn mạnh rằng lần nâng lãi suất đầu tiên sẽ diễn ra vào tháng 6, tuy nhiên, định chế này cũng nói thêm rằng tình hình thị trường lao động sẽ là yếu tố quyết định để xem xét khả năng thắt chặt tiền tệ.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD tham khảo tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.550 |
21.610 |
||
BIDV |
21.560 |
21.620 |
||
Vietinbank |
21.565 |
21.625 |
||
Argibank |
21.545 |
21.620 |
||
Techcombank |
21.540 |
21.625 |
||
Eximbank |
21.540 |
21.620 |
||
MBB |
21.460 |
21.620 |
||
ACB |
21.540 |
21.620 |
||
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 19,12 triệu trái phiếu, trị giá 2.049 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316019 |
2 Năm |
4,8498 |
500.000 |
53.651.000.000 |
TD1417079 |
2 Năm |
4,91 |
1.000.000 |
106.069.000.000 |
TD1417077 |
2 Năm |
4,9002 |
500.000 |
53.755.500.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,84 |
1.000.000 |
107.317.000.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
4,92 |
2.000.000 |
233.918.000.000 |
TD1217038 |
2 Năm |
4,92 |
1.000.000 |
116.959.000.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,1701 |
1.000.000 |
110.417.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,2001 |
500.000 |
55.927.500.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,2001 |
1.000.000 |
111.855.000.000 |
TD1419087 |
3 - 5 Năm |
5,3499 |
1.000.000 |
110.775.000.000 |
TD1419089 |
3 - 5 Năm |
5,3501 |
500.000 |
53.689.500.000 |
TD1419088 |
3 - 5 Năm |
5,3101 |
500.000 |
54.672.000.000 |
TD1525278 |
10 Năm |
6,42 |
500.000 |
50.857.500.000 |
TD1318024 |
3 Năm |
5,0701 |
500.000 |
58.664.500.000 |
BVDB14122 |
3 Năm |
5,3999 |
1.000.000 |
103.401.000.000 |
TD1429094 |
10 - 15 Năm |
7,45 |
60.000 |
6.719.940.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,43 |
500.000 |
50.415.500.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4399 |
500.000 |
50.395.000.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,4201 |
500.000 |
49.802.000.000 |
TD1520260 |
5 Năm |
5,4399 |
500.000 |
50.070.000.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,4199 |
500.000 |
51.852.500.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,4199 |
500.000 |
50.436.500.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,4199 |
500.000 |
51.852.500.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,41 |
500.000 |
50.457.000.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
6,8861 |
564.704 |
55.232.568.832 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,41 |
1.000.000 |
99.646.000.000 |
TD1520261 |
5 Năm |
5,4201 |
500.000 |
49.802.000.000 |
TD1520260 |
5 Năm |
5,4099 |
500.000 |
50.132.500.000 |