Thị trường tài chính 24h: Dòng tiền loay hoay tìm điểm đến

Thị trường tài chính 24h: Dòng tiền loay hoay tìm điểm đến

(ĐTCK) Trong khi chứng khoán toàn cầu giảm điểm, chứng khoán trong nước tiếp tục chịu sức ép điều chỉnh khi dòng tiền vẫn đang loay hoay tìm điểm đến. Thị trường vàng và ngoại tệ biến động nhẹ.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Sau phiên giảm sâu cuối tuần trước, thị trường bước vào phiên giao dịch sáng nay khá thận trọng. Trên bảng điện tử, mặc dù sắc xanh vẫn xuất hiện khá tốt nhưng thị trường vẫn chịu sự ảnh hưởng lớn từ nhóm bluechip khi nhóm này chưa cho thấy xu hướng tăng trở lại, đặc biệt là sự điều chỉnh từ GAS, khiến VN-Index không thể cầm cự, lùi sát xuống mốc 610 điểm.

Sang phiên chiều, lực bán ở một số mã lớn khiến VN-Index lao thủng mốc kháng cự 610 điểm. Tuy nhiên, lực mua được đẩy vào giúp VN-Index có bước hồi lại, nhưng không đủ lực để vượt qua được tham chiếu.

Trong đợt khớp lệnh ATC, mã gây tượng nhất trong phiên là OGC, các lệnh mua bán ồ ạt được đẩy vào với sự áp đảo từ bên mua giúp mã tăng tăng mạnh với trên 8,56 triệu đơn vị được giao dịch, vượt qua ở SSI và VHG về thanh khoản.

Trong khi đó, nhóm bất động sản, được dự báo sẽ là nhóm dẫn dắt thị trường đi lên lại có phiên giao dịch khá mờ nhạt.

Kết thúc phiên giao dịch đầu tuần, chỉ số VN-Index giảm 3,5 điểm (-0,57%) xuống 614,22 điểm. HNX-Index giảm 0,53 điểm (-0,58%) xuống 90,79 điểm.

Hôm nay, nhà đầu tư nước ngoài bán ròng 8.579.368 đơn vị, gấp hơn 10 lần so với phiên trước với tổng giá trị tương ứng 285,73 tỷ đồng.

- Thị trường chứng khoán Mỹ lao dốc o lo ngại về tăng trưởng toàn cầu và triển vọng tăng lãi suất tại Mỹ. Cụ thể, trong tuần qua, Quỹ Tiền tệ quốc (IMF) tế đã hạ dự báo tăng trưởng toàn cầu xuống 3,3% trong năm 2014 và 3,8% trong năm tiếp theo. Báo cáo này đã dấy lên lo ngại về tình hình tăng trưởng kinh tế toàn cầu cũng như làn sóng bán tháo trên các thị trường chứng khoán toàn cầu. Trong khi Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) gặp bế tắc với Đức trong nỗ lực phục hồi tăng trưởng của khu vực thì Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) lại lo ngại, kinh tế toàn cầu tăng trưởng chậm có thể ảnh hưởng đến kinh tế Mỹ.

Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 11/10 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 115,15 điểm (-0,69%), xuống 16.544,10 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 22,08 điểm (-1,15%), xuống 1.906,13 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 102,10 điểm (-2,33%), xuống 4.276,24 điểm.

Sau IMF và biên bản họp Fed, thị trường sẽ hướng tâm điểm vào mùa báo cáo doanh thu của các doanh nghiệp lớn. Trong tuần qua, đã có ít nhất Samsung và PepsiCo công bố báo cáo doanh thu quý III.

- TTCK châu Á sắc đỏ vẫn chiếm chủ đạo. Riêng chứng khoán Hồng Kong đảo chiều tăng khi cảnh sát nước này tiếp tục dỡ bỏ thêm một số hàng rào chắn ở khi vực người biểu tình đòi dân chủ dựng lên trong hơn 2 tuần biểu tình vừa qua, làm tê liệt hoạt động của nhiều khu vực ở trung tâm tài chính này. Hiện tại, số người biểu tình tại đây cũng đã giảm xuống. Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số Hang Seng Index trên TTCK Hồng Kong tăng 54,84 điểm (+0,24%) lên 23.143,38 điểm.

Ở chiều ngược lại, chỉ số Shanghai Composite Index giảm 8,53 điểm (-0,36%) xuống 2.366,01 điểm. Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia cũng giảm điểm.

Hôm nay, TTCK Nhật Bản đóng cửa.

Giá vàng SJC giảm nhẹ 10.000 đồng/lượng. Đầu giờ sáng, giá vàng thương hiệu quốc gia tăng 70.000 đồng so với giá đóng cửa hôm cuối tuần, lên mức 35,78 – 35,90 triệu đồng/lượng. Tuy nhiên, sang đến buổi chiều, giá vàng đảo chiều, giảm còn 35,72 – 35,84 triệu đồng/lượng, ngược chiều với đà tăng của vàng thế giới.

Trong khi đó, giá vàng thế giới vẫn giữ mức giao dịch trên 1.200 USD. Đến 17h (theo giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.227,7 USD/oz, tăng 4,7 USD so với giá đóng cửa phiên 10/10.

Dự báo về giá vàng tuần này, theo khảo sát của Kitco News, 10/23 người đã dự đoán giá vàng sẽ tăng do bị chi phối bởi chỉ số chứng khoán, giá dầu và USD. Charlie Nedoss, chiến lược gia thị trường cao cấp tại LaSalle Futures Group cho rằng, giá vàng sẽ được củng cố lại trong tuần này với nhiều khả năng duy trì trong ngưỡng 1.215 – 1.230 USD/oz.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD niêm yết tại một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.190

21.240


BIDV

21.190

21.240

+10

Vietinbank

21.185

21.235


Argibank

21.230

21.305


Techcombank

21.150

21.250

-10

Eximbank

21.175

21.245

+10

+5

MBB

21.160


+10

ACB

21.175

21.245

+5

+5

Sở GD NHNN

21.200

21.400


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 25,53 triệu trái phiếu, trị giá 2.839 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1416063

12 Tháng

3,8502

500.000

53.371.000.000

BVDB14098

12 Tháng

3,9697

500.000

55.392.000.000

TD1316015

12 Tháng

3,8499

500.000

54.840.000.000

TD1116019

12 Tháng

3,8502

500.000

58.384.500.000

TD1416062

12 Tháng

3,8403

1.000.000

107.674.000.000

TD1116019

12 Tháng

3,7503

500.000

58.454.500.000

BVDB12194

12 Tháng

3,9201

1.000.000

116.120.000.000

TD1215132

12 Tháng

3,6503

500.000

56.742.500.000

TD1417073

2 Năm

4,7001

1.000.000

108.547.000.000

TD1417071

2 Năm

4,65

1.792.307

198.365.369.532

TD1217016

2 Năm

4,27

500.000

61.362.500.000

TD1417073

2 Năm

4,1999

500.000

54.847.500.000

TD1419082

3 - 5 Năm

4,84

500.000

58.449.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

4,8399

500.000

57.679.500.000

TD1419082

3 - 5 Năm

4,67

1.000.000

117.604.000.000

TD1429094

15 Năm

8

800.000

89.404.800.000

TD1424093

10 Năm

6,0401

500.000

56.865.000.000

TD1424093

10 Năm

6,0401

500.000

56.865.000.000

TD1424173

10 Năm

6,0801

500.000

54.728.500.000

TD1424093

10 Năm

6,0999

1.000.000

113.259.000.000

TD1424093

10 Năm

6,0999

500.000

56.629.500.000

TD1424092

10 Năm

6,0501

500.000

61.050.500.000

TD1424093

10 Năm

6,05

500.000

56.826.000.000

TD1217040

3 Năm

4,45

500.000

57.986.500.000

TD1417078

3 Năm

4,4901

2.500.000

264.417.500.000

TD1417077

3 Năm

4,4498

500.000

53.086.500.000

TD1417078

3 Năm

4,38

500.000

53.025.500.000

TD1417078

3 Năm

4,4001

500.000

52.999.500.000

TD1417077

3 Năm

4,9999

1.437.759

150.723.151.488

TD1217036

3 Năm

4,2999

500.000

60.219.000.000

TD1417078

3 Năm

4,4001

500.000

52.999.500.000

TD1217036

3 Năm

4,32

500.000

60.193.000.000

TD1417078

3 Năm

4,4501

500.000

52.935.000.000

TD1419088

5 Năm

4,9199

1.000.000

108.354.000.000

TD1419088

5 Năm

4,8401

1.000.000

108.704.000.000

Tin bài liên quan