Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam phục hồi: Sau 2 phiên giảm mạnh, tâm lý nhà đầu tư cũng đã ổn định hơn trong phiên giao dịch sáng nay khi đón nhận thêm một số tín hiệu tích cực từ thị trường, như khối ngoại giảm mạnh giá trị bán ròng trên HOSE và chuyển sang trạng thái mua ròng nhẹ trên HNX; khối tự doanh CTCK cũng đẩy mạnh mua ròng, cộng thêm động thái hạ lãi suất từ ngân hàng Vietcombank…, giúp các chỉ số chứng khoán hồi phục trong sắc xanh.
Đáng chú ý, FLC đã có phiên sáng khuấy động thị trường khi khối lượng khớp lệnh đạt con số kỷ lục 44,41 triệu cổ phiếu (chiếm 43,8% tổng KLGD toàn sàn), tương ứng giá trị 571,54 tỷ đồng (chiếm 37,9% tổng GTGD toàn sàn) và không có gì bất ngờ với lực mua khủng FLC đã tạm nghỉ trong sắc tím kịch trần 13.100 đồng/cổ phiếu (+0,8 điểm).
Sắc xanh cũng nhuốm sáng bảng điện tử của rổ VN30.
Bước vào phiên giao dịch chiều, thị trường được tiếp thêm sức mạnh nhờ thông tư nới đối tượng cho vay hỗ trợ nhà ở vừa được Ngân hàng Nhà nước ban hành, giúp dòng tiền chảy vào nhóm cổ phiếu bất động tiếp tục tăng mạnh.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 4,97 điểm (+0,84%) lên 593,32 điểm; HNX-Index tăng 0,79 điểm (+0,88%) lên 90,43 điểm. Tuy nhiên, thanh khoản giảm so với phiên hôm qua, đạt khoảng 3.450 tỷ đồng.
Hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 1.808.381 đơn vị, với tổng giá trị bán ròng tương ứng 85,85 tỷ đồng, gấp hơn 3,5 lần so với phiên trước.
- Thị trường chứng khoán Mỹ giảm. Các chỉ số chứng khoán Mỹ bất ngờ giảm từ mức kỷ lục trước những lo ngại của Fed về nguy cơ giảm phát.
Theo biên bản cuộc họp tháng 10, các nhà hoạch định chính sách của Fed đang khá lo ngại khi kỳ vọng lạm phát có xu hướng giảm dần. Điều này trái ngược so với nhận định về triển vọng lạm phát của Chủ tịch Janet Yellen trong buổi họp báo tháng trước. Theo đó, bà Yellen cho biết, lạm phát sẽ nhanh chóng chạm mục tiêu 2% của Ngân hàng Trung ương trong thời gian tới.
Cũng theo biên bản cuộc họp tháng 10, các nhà hoạch định chính sách Fed được cho là cần tiếp tục theo dõi những yếu tố có thể kéo giảm lạm phát kỳ vọng trong dài hạn. Bởi lạm phát kỳ vọng giảm sẽ trở thành vấn đề rất đáng lo ngại trong khi tăng trưởng kinh tế Mỹ chưa thực sự bền vững. Ngoài ra, biên bản cũng cho biết, thời điểm nâng lãi suất sẽ được quyết định chủ yếu dựa trên các số liệu kinh tế trong thời gian tới.
Kết thúc phiên giao dịch gân nhất (sáng sớm hôm 20/11, theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 2,09 điểm (-0,01%), xuống 17.685,73 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 3,08 điểm (-0,15%), xuống 2.048,72 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 26,73 điểm (-0,57%), xuống 4.675,71 điểm.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen: Biên bản cuộc họp Fed được công bố đã có tác động đến TTCK châu Á. Chỉ số chứng khoán MSCI của khu vực châu Á - Thái Bình Dương (trừ Nhật Bản) đã chạm mức đáy trong ba tuần.
Chỉ số Shanghai và Nikkei 225 của hai thị trường Thượng Hải và Nhật Bản lần lượt tăng 1,67 điểm (0,07%) và 12 điểm (0,07%) lên 2.452,66 điểm và 17.301 điểm.
Kết quả tích cực trên của thị trường cổ phiếu Nhật Bản là do giá trị đồng Yên đã rơi xuống mức thấp nhất trong nhiều năm so với đồng USD và euro.
Đi ngược với xu hướng trên, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 23,67 điểm (-0,1%) xuống 23.349,64 điểm.
Giá vàng SJC giảm 80.000 đồng/lượng. Giá vàng thế giới giảm 14,4 USD kết thúc phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam) do đồng USD lại leo lên mức cao nhất 7 năm sau biên bản cuộc họp của Fed được công bố. Thị trường vàng trong nước bước vào phiên giao dịch sáng nay giảm mạnh 150.000 đồng/lượng, xuống 35,17 – 35,29 triệu đồng/lượng. Trong ngày giá vàng SJC có sự hồi phục theo chiều tăng của vàng thế giới. Đến 16h, giá vàng SJC được niêm yết tại mức 35,24 – 35,36 triệu đồng/lượng. So với giá chiều qua, giá vàng giảm 80.000 đồng/lượng.
Cùng thời điểm, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco là 1.186 USD, tăng gần 3 USD so với giá đóng cửa phiên hôm trước.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD đã hạ nhiệt, khoảng cách giữa giá mua vào và bán ra cũng được thu hẹp. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.345 |
21.395 |
+5 |
-5 |
BIDV |
21.340 |
21.390 |
-20 |
-30 |
Vietinbank |
21.340 |
21.400 |
-20 |
-20 |
Argibank |
21.330 |
21.410 |
-15 |
-10 |
Techcombank |
21.300 |
21.410 |
- |
-10 |
Eximbank |
21.320 |
21.390 |
-10 |
-20 |
MBB |
21.270 |
21.400 |
- |
-20 |
ACB |
21.320 |
21.390 |
-20 |
-20 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 31,2 triệu trái phiếu, trị giá 3.470,7 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
BVDB12209 |
12 Tháng |
4,2002 |
500.000 |
58.187.000.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,1504 |
500.000 |
55.898.000.000 |
TD1316013 |
12 Tháng |
4,0702 |
1.000.000 |
111.543.000.000 |
BVDB13271 |
12 Tháng |
4,2496 |
1.000.000 |
111.917.000.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,1504 |
500.000 |
55.898.000.000 |
TD1316013 |
12 Tháng |
4,0499 |
500.000 |
55.784.500.000 |
TD1316011 |
12 Tháng |
4,2003 |
1.000.000 |
112.125.000.000 |
TD1316013 |
12 Tháng |
4,1201 |
500.000 |
55.739.500.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,2501 |
500.000 |
55.836.000.000 |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,1504 |
500.000 |
55.898.000.000 |
BVDB13126 |
12 Tháng |
4,5199 |
4.000.000 |
441.236.000.000 |
TD1316013 |
12 Tháng |
4,0803 |
500.000 |
55.765.000.000 |
TD1316015 |
12 Tháng |
4,2499 |
500.000 |
54.784.500.000 |
TD1315003 |
6 Tháng |
4,0999 |
50.000 |
5.341.600.000 |
TD1215035 |
9 Tháng |
4,1 |
580.000 |
61.915.000.000 |
TD1217037 |
2 Năm |
4,4999 |
1.000.000 |
116.100.000.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,7497 |
500.000 |
59.930.000.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
4,5986 |
1.400.000 |
155.831.200.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,6301 |
1.500.000 |
163.830.000.000 |
TD1417072 |
2 Năm |
4,5699 |
500.000 |
55.047.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,6301 |
1.500.000 |
163.830.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,5501 |
500.000 |
54.697.500.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,6998 |
266.243 |
31.944.367.626 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,6796 |
2.000.000 |
218.224.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,4001 |
500.000 |
58.552.500.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,3999 |
500.000 |
56.848.000.000 |
TD1318025 |
3 - 5 Năm |
4,95 |
1.000.000 |
112.320.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,105 |
500.000 |
57.432.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,4501 |
500.000 |
56.749.500.000 |
TD1318027 |
3 - 5 Năm |
8,2884 |
390.000 |
42.364.140.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,4001 |
2.000.000 |
234.210.000.000 |
TD1419082 |
3 - 5 Năm |
5,085 |
500.000 |
58.246.500.000 |
TD1424092 |
10 Năm |
6,8999 |
500.000 |
58.172.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,6002 |
500.000 |
52.473.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
4,7299 |
500.000 |
52.312.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
5,255 |
1.000.000 |
107.473.000.000 |
TD1419087 |
5 Năm |
5,235 |
500.000 |
54.556.000.000 |
TD1419089 |
5 Năm |
5,2851 |
500.000 |
52.787.000.000 |
TD1419090 |
5 Năm |
5,6 |
500.000 |
48.875.500.000 |