Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm nhẹ: VN_index đã có phiên giảm điểm thứ 3 liên tiếp, trong khi HNX-Index cũng giảm điểm phiên thứ 2. Các mốc kháng cự mạnh như 600 điểm của VN-Index và 80 điểm của HNX-Index một lần nữa lại được thử thách, liên tiếp những đợt rung lắc khiến các chỉ số giao dịch quanh tham chiếu trong phần lớn thời gian giao dịch của phiên. Tuy nhiên, với áp lực xả hàng mạnh từ khối ngoại, đặc biệt là từ nhóm các cổ phiếu bluechip khiến hai chỉ số trên sàn đều chìm trong sắc đỏ khi kết thúc phiên giao dịch.
Cụ thể, VN-Index giảm 0,35 điểm (-0,06%) xuống 601,78 điểm. HNX-Index giảm 0,12 điểm (-0,15%) xuống 80,47 điểm.
Dòng tiền hướng mạnh vào sàn HNX, trong khi thanh khoản trên HOSE không có nhiều cải thiện so với phiên đầu tuần.
Tuy nhiên, theo nhận định của nhiều CTCK, thị trường sẽ nhanh chóng kết thúc đà giảm ngắn hạn này, và sẽ tăng điểm hướng tới mốc 620-625 điểm trong khoảng10 phiên giao dịch tới.
- Thị trường chứng khoán Mỹ tăng điểm. Chứng khoán phố Wall ghi nhận phiên tăng điểm thứ 2 liên tiếp khi các nhà đầu tư cho rằng, rủi ro địa chính trị đang giảm dần hoặc ít nhất tình hình chiến sự tại nhiều đang đang có sự cải thiện hơn so với tuần trước. Theo đó, cổ phiếu của các doanh nghiệp trong 7/10 lĩnh vực của S&P500 tăng điểm, trong đó lĩnh vực sản xuất hàng tiêu dùng và công nghệ thông tin tăng mạnh nhất.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 12/8 theo giờ Việt Nam) chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 16,05 điểm (+0,10%), lên 16.569,98 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 5,33 điểm (+0,28%), lên 1.936,92 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tăng 30,43 điểm (+0,70%), lên 4.401,33 điểm.
- TTCK châu Á tăng nn hiều hơn giảm. Trên thị trường châu Á, sắc xanh vẫn chiếm chủ đạo cùng với đà tăng trên TTCK phố Wall. Trong 3 chỉ số chứng khoán tại 3 thị trường lớn khu vực, chỉ số Shanghai Composite Index quay đầu giảm, với mức giảm 0,14%. Trong khi đó, 2 chỉ số chứng khoán trên TTCK Hồng Kong và Nhật Bản vẫn duy trì đà tăng, mức tăng lần lượt đạt 0,18% và 0,2%.
Giá vàng SJC tăng 10.000 đồng. Giá vàng gần không không thay đổi so với ngày hôm qua. Đến đầu giờ chiều, giá vàng SJC được niêm yết là 36.61 – 36,73 triệu đồng/lượng, tăng 10.000 đồng/lượng so với chiều qua.
Trong khi giá vàng trong nước gần như đi ngang trong một vài phiên gần đây, thì giá kim loại quý này trên sàn giao dịch thế giới có sự dao động mạnh. Tăng 7,5 USD/oz lên mức 1.315,4 USD/oz khi bước vào phiên giao dịch trên thị trường châu Á, so với mức 1.307,9 USD khi đóng cửa phiên giao dịch đêm qua (theo giờ Việt Nam).
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá USD/VND tiếp tục biến động nhẹ theo chiều hướng giảm. Tỷ giá niêm yết tại một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.180 |
21.230 |
- |
- |
BIDV |
21.170 |
21.225 |
-5 |
-5 |
Vietinbank |
21.180 |
21.230 |
+5 |
+5 |
Argibank |
21.160 |
21.230 |
-10 |
-5 |
Techcombank |
21.140 |
21.240 |
-10 |
-5 |
Eximbank |
21.155 |
21.225 |
- |
- |
MBB |
21.170 |
21.225 |
- |
-15 |
ACB |
21.155 |
21.225 |
-5 |
-5 |
Sở GD NHNN |
21.200 |
21.400 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.246 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 22,5 triệu trái phiếu, trị giá 2.355 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1315006 |
12 Tháng |
4,5496 |
500.000 |
51.297.500.000 |
TB1015059 |
12 Tháng |
4,6495 |
500.000 |
57.753.000.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
4,9998 |
500.000 |
52.061.000.000 |
TD1416066 |
2 Năm |
5,1503 |
1.500.000 |
152.854.500.000 |
TD1416066 |
2 Năm |
5,0002 |
500.000 |
51.075.500.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
5,1000 |
1.000.000 |
106.150.000.000 |
TD1316017 |
2 Năm |
5,1498 |
500.000 |
51.964.500.000 |
TD1417071 |
2 Năm |
5,2201 |
2.000.000 |
217.000.000.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,0002 |
500.000 |
52.639.000.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,0002 |
500.000 |
52.639.000.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,0002 |
500.000 |
52.639.000.000 |
TD1416066 |
2 Năm |
5,0298 |
266.666 |
27.227.131.932 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,5001 |
500.000 |
51.711.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,4801 |
1.000.000 |
102.329.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,4001 |
500.000 |
51.834.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,4501 |
500.000 |
51.773.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,3701 |
200.000 |
20.523.800.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,4499 |
1.000.000 |
101.372.000.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,3502 |
500.000 |
50.818.500.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,4999 |
1.500.000 |
153.415.500.000 |
TD1417077 |
3 Năm |
5,5202 |
500.000 |
51.322.500.000 |
TD1217016 |
3 Năm |
5,4500 |
1.000.000 |
118.782.000.000 |
TD1217037 |
3 Năm |
5,2999 |
500.000 |
56.263.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,3502 |
500.000 |
51.896.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,2999 |
500.000 |
51.958.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,4000 |
1.000.000 |
102.540.000.000 |
TD1417078 |
3 Năm |
5,4999 |
500.000 |
51.138.500.000 |
TD1417079 |
3 Năm |
5,3599 |
500.000 |
50.805.500.000 |
TD1417075 |
3 Năm |
5,4501 |
1.000.000 |
103.772.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
5,2801 |
500.000 |
51.982.500.000 |
TD1419083 |
5 Năm |
6,2700 |
500.000 |
54.261.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6,4001 |
500.000 |
50.528.000.000 |
TD1419088 |
5 Năm |
6,4001 |
500.000 |
50.528.000.000 |