Thị trường tài chính 24h: Chứng khoán giảm, vàng tăng

Thị trường tài chính 24h: Chứng khoán giảm, vàng tăng

(ĐTCK) Sau nhiều dự đoán, hôm nay, giá xăng đã chính thức điều chỉnh tăng. Điều này làm gia tăng sự thận trọng của các nhà đầu tư sau khi đã chịu tác động từ việc bán ròng của khối ngoại trước đó. Kết quả, chứng khoán có phiên điều chỉnh dù mới hồi phục nhẹ trong phiên trước đó. Trong khi, trên thị trường vàng, giá vàng lại hồi phục nhẹ sau chuỗi giảm vừa qua.

Chuyển động thị trường:

- TTCK Việt Nam giảm điểm: Sau phiên hồi phục hôm qua, chứng khoán nhanh chóng điều chỉnh khi không có các lực đỡ từ nhóm cổ phiếu lớn. Trong khi đó lại chịu tác động không tích cực từ việc giá xăng tăng thêm hơn 1.600 đồng/lít từ 15h hôm nay.

Cả thanh khoản và điểm số của thị trường đều giảm, từ nhóm ngân hàng, bất động sản đến chứng khoán, dầu khí đều không cho thấy tín hiệu tăng.

Ngay cả những cổ phiếu tạo ấn tượng mạnh về thanh khoản trong phiên hôm qua như FLC cũng khá trầm lắng với khối lượng giảm mạnh, trong khi điểm số chỉ lình xình ở tham chiếu.

Mọi sự chú ý trong phiên hôm nay đổ dồn về cổ phiếu PVB. Sau khi có thông báo bán ra hơn 5 triệu cổ phiếu từ cổ đông lớn GAS, PVB bất ngờ tăng trần với khối lượng khớp khủng. Có lẽ với khối lượng giao dịch lớn bất thường của PVB, nhiều khả năng GAS đã hoàn tất thương vụ thoái vốn này sau 2 này thoái vốn thất bại trước đó.

Kết thúc phiên giao dịch, chỉ số VN-Index giảm 3,12 điểm (-0,53%) xuống 586,54 điểm; chỉ số HNX-Index giảm 0,35 điểm (-0,41%) xuống 86,01 điểm. Tổng giá trị giao dịch đạt hơn 2.100 tỷ đồng.

Hôm nay, khối ngoại đã bán ròng 1.871.424 đơn vị, trong khi phiên trước mua ròng 158.530 đơn vị. Tổng giá trị bán ròng tương ứng 83,79 tỷ đồng, tăng 166,17% so với phiên giao dịch 10/3.

 - TTCK Mỹ giảm. Nỗi lo về việc Cục Dự trữ Liên bang Mỹ sẽ tăng lãi suất vào tháng 6 tới vẫn ám ảnh giới đầu từ khiến thị trường chứng khoán Mỹ lại chịu áp lực bán tháo. Điều này khiến các chỉ số chứng khoán của phố Wall đều giảm dù đã có phiên hồi phục đầu tuần.

Theo đó, kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm hôm 11/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 332,78 điểm (-1,85%), xuống 17.662,94 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 35,27 điểm (-1,70%), xuống 2.044,16 điểm. Chỉ số Nasdaq giảm 82,64 điểm (-1,67%), xuống 4.859,80 điểm.

- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Cùng với đà giảm của chứng khoán Mỹ, TTCK châu Á cũng bị ảnh hưởng. Trong khi chứng khoán Nhật Bản và Thượng Hải đã hồi phục sau phiên giảm mạnh hôm qua, thì chứng khoán Hồng Kong vẫn chìm trong sắc đỏ.

Cụ thể, chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 179,01 điểm (-0,75%) xuống 23.717,97điểm; chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản tăng 58,41 điểm (+0,31%) lên 18.723,52 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 5,41 điểm (+0,16%) lên 3.291,48 điểm.

Chứng khoán Hàn Quốc, Indonesia, Đài Loan giảm, trong khi chứng khoán Ấn Độ tăng điểm.

- Giá vàng SJC tăng 30.000 đồng/lượng: Giá vàng trong nước hôm nay đã hồi phục nhẹ, ngược với chiều giảm của vàng thế giới. Theo đó, giá vàng SJC được niêm yết tại mức giá 35,20 - 35,30 triệu đồng/lượng, tăng 30.000 đồng/lượng so với chiều qua.

Trong khi đó, giá vàng thế giới gần như đi ngang khi giao dịch trên sàn châu Á. Cụ thể, giá vàng giao dịch trên sàn Kitco lúc 16h (theo giờ Việt Nam) là 1.161,3 USD/oz, giảm nhẹ 0,2 USD. Trong phiên giao dịch kết thúc vào đêm qua, giá vàng đóng cửa ở mức 1.161,5 USD, giảm 5,4 USD so với phiên trước đó.

Giá vàng thế giới được cho là có thể giảm tiếp do đồng đôla đang mạnh lên và dự báo lãi suất Mỹ có thể tăng từ giữa năm nay.

Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:

Ngân hàng

Tỷ giá (đồng/USD)

Tăng giảm (đồng/USD)

Mua vào

Bán ra

Mua vào

Bán ra

Vietcombank

21.335

21.385


BIDV

21.330

21.380


Vietinbank

21.325

21.385


Argibank

21.315

21.385


Techcombank

21.320

21.395


Eximbank

21.320

21.390


MBB

21.280

21.390


ACB

21.320

21.390


Sở GD NHNN

21.350

21.600


Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng

- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 36,2 triệu trái phiếu, trị giá 3.829 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).

Mã TP

Thời hạn
còn lại

Lợi suất
(%/năm)

KLGD

GTGD

TD1416062

12 Tháng

4,3496

500.000

51.176.500.000

TD1416065

12 Tháng

4,4095

1.000.000

106.312.000.000

TD1215033

3 Tháng

4,2977

2.000.000

216.568.000.000

VDB112008

2 Năm

5,1199

3.000.000

340.497.000.000

TD1417071

2 Năm

4,58

1.000.000

105.624.000.000

TD1417080

2 Năm

4,6299

500.000

52.292.500.000

TD1417075

2 Năm

4,6201

1.000.000

108.611.000.000

TD1417072

2 Năm

4,6101

2.082.090

217.794.942.360

TD1217036

2 Năm

4,61

500.000

60.930.500.000

TD1217038

2 Năm

4,6499

500.000

58.584.500.000

TD1217038

2 Năm

4,6702

500.000

58.561.500.000

TD1417075

2 Năm

4,6502

500.000

54.276.000.000

TD1419087

3 - 5 Năm

5,22

1.000.000

110.878.000.000

TD1419089

3 - 5 Năm

5,3401

500.000

53.510.500.000

TD1419083

3 - 5 Năm

5,1199

500.000

54.474.000.000

TD1419088

3 - 5 Năm

5,3199

500.000

54.451.500.000

TD1419087

3 - 5 Năm

6,5001

1.500.000

158.940.000.000

TD1424174

10 Năm

6,42

500.000

50.093.500.000

TD1525279

10 Năm

6,38

500.000

50.174.000.000

TD1525279

10 Năm

6,38

500.000

50.174.000.000

TD1525279

10 Năm

6,38

500.000

50.174.000.000

TD1525279

10 Năm

6,4

1.000.000

100.204.000.000

TD1525278

10 Năm

6,4101

1.000.000

101.337.000.000

CP4A0802

3 Năm

5,0502

1.000.000

104.943.000.000

TD1318022

3 Năm

4,8899

350.000

39.101.300.000

BVDB14123

3 Năm

5,07

1.000.000

103.809.000.000

TD1318023

3 Năm

4,75

500.000

59.050.500.000

TD1429094

10 - 15 Năm

7,2

1.000.000

113.761.000.000

TD1520259

5 Năm

5,38

500.000

50.331.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3299

500.000

50.436.500.000

TD1419090

5 Năm

5,45

500.000

49.988.000.000

TD1520256

5 Năm

5,38

500.000

51.742.500.000

TD1520259

5 Năm

5,38

500.000

50.331.000.000

BVDB15212

5 Năm

5,7499

300.000

31.035.600.000

TD1419090

5 Năm

5,3501

500.000

50.186.500.000

BVDB15212

5 Năm

5,7199

1.000.000

103.579.000.000

BVDB15212

5 Năm

5,7199

1.000.000

103.579.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3501

500.000

50.394.000.000

TD1520256

5 Năm

5,3701

500.000

51.763.500.000

TD1520259

5 Năm

5,38

500.000

50.331.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3299

500.000

50.436.500.000

TD1520259

5 Năm

5,38

500.000

50.331.000.000

TD1520259

5 Năm

5,38

500.000

50.331.000.000

TD1419090

5 Năm

6,8

500.000

47.404.500.000

BVDB14138

5 Năm

5,76

460.000

48.986.320.000

TD1520259

5 Năm

5,38

500.000

50.331.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3501

500.000

50.394.000.000

TD1520259

5 Năm

5,3501

1.000.000

100.788.000.000

Tin bài liên quan