Chuyển động thị trường:
- Thị trường chứng khoán Việt Nam giảm điểm. Phiên đầu tuần cả hai sàn cùng chìm trong sắc đỏ. Trong khi trên HOSE, đà giảm từ GAS quá lớn đã lấn áp hết những nỗ lực kéo từ các trụ đỡ MSN, VIC; còn với HNX, thiếu những trụ đỡ mạnh cũng khiến sàn này không đủ sức vượt qua tham chiếu.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index giảm 2,11 điểm (-0,37%) xuống 572,37 điểm; HNX-Index giảm 0,26 điểm (-0,34%) xuống 76,42 điểm.
- Thị trường chứng khoán Mỹ hồi phục bất chấp những căng thẳng đang leo thang tại Iraq, làm dấy lên lo ngại rằng, quốc gia này sẽ lại chìm trong những cuộc sung đột sắc tộc. Phiến quân hồi giáo đã chiếm đóng thành phố lớn thứ 2 của Iraq và đang đe dọa sẽ tiến vào thủ phủ Baghdad. Trong khi Tổng thống Mỹ Barck Obama cho biết, sẽ xem xét triển khai một loạt biện pháp hỗ trợ chính phủ nước này, nhưng sẽ không gửi bộ binh Mỹ sang như trước.
Kết thúc phiên giao dịch gần nhất (sáng sớm 14/6 theo giờ Việt Nam), chỉ số công nghiệp Dow Jones (DJI) tăng 41,55 điểm (+0,25%), lên 16.775,74 điểm; chỉ số S&P 500 tăng 6,05 điểm (+0,31%), lên 1.936,16 điểm; chỉ số công nghệ Nasdaq Composite tăng 13,02 điểm (+0,3), lên 4.310,65 điểm.
- Thị trường chứng khoán châu Á tăng giảm đan xen. Cũng bị ảnh hưởng từ bạo động tại Iraq, nhưng một vài chỉ số chứng khoán châu Á vẫn duy trì đà tăng nhẹ.
Cụ thể, chỉ số Nikkei 225 trên TTCK Nhật Bản giảm 1,09%, xuống 14.933,29 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 0,08%; trong khi TTCK Thượng Hải (Trung Quốc) tăng 0,74%; TTCK Hàn Quốc tăng 0,14%; TTCK Đài Loan tăng 0,07%...
- Giá vàng SJC giảm 60.000 đồng/lượng. Giá vàng trong nước ngược chiều với vàng thế thế. Sau khi tăng 50.000 đồng vào đầu giờ sáng lên 36.730 -36.830 triệu đồng/lượng, giá vàng SJC trong nước nhanh chóng đi xuống và giữ ổn định đến gần cuối giờ chiều lại có thêm 1 lần điều chỉnh giảm. Đến 4h30, giá vàng niêm yết 36.620 – 36.720 triệu đồng/lượng, giảm 60.000 đồng/lượng so với giá đóng cửa ngày 14/6.
Trong khi đó, với lo ngại về tình hình bất ổn tại Iraq, khiến giá vàng thế giới tiếp tục đà tăng. Hiện giá vàng đang giao dịch trên sàn London tại mức 1.280,4 USD/oz, tăng thêm gần 5 USD/oz so với giá đóng cửa phiên giao dịch ngày 13/6, ở mức 1.275,9 USD/oz.
Trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá USD được các ngân hàng đồng loạt đẩy lên tới kịch trần, ở mức 21.246 đồng/USD chiều bán ra. Tỷ giá USD niêm yết của một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.195 |
21.245 |
- |
- |
BIDV |
21.195 |
21.246 |
+ 5 |
+ 1 |
Vietinbank |
21.190 |
21.246 |
-10 |
+ 1 |
Argibank |
||||
Techcombank |
21.170 |
21.246 |
- |
- |
Eximbank |
21.210 |
21.246 |
+ 40 |
+ 1 |
MBB |
21.180 |
21.246 |
- |
+ 1 |
ACB |
21.206 |
21.246 |
+ 41 |
+ 1 |
Tự do |
||||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.036 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 32,17 triệu trái phiếu, trị giá 3.391,84 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
BVDB13270 |
12 Tháng |
5,9503 |
3.500.000 |
376.180.000.000 |
TD1215176 |
12 Tháng |
5,4001 |
1.000.000 |
110.139.000.000 |
TD1315004 |
12 Tháng |
4,9005 |
1.000.000 |
103.215.000.000 |
BVDB12204 |
6 Tháng |
4,4501 |
1.500.000 |
162.210.000.000 |
BVDB12188 |
6 Tháng |
4,4496 |
1.300.000 |
140.868.000.000 |
BVDB12205 |
9 Tháng |
4,4494 |
700.000 |
75.644.100.000 |
VDB111063 |
9 Tháng |
4,4506 |
2.000.000 |
219.404.000.000 |
TD1315003 |
9 Tháng |
4,8997 |
1.000.000 |
104.402.000.000 |
TD1215132 |
2 Năm |
5,5202 |
1.000.000 |
109.277.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
5,9501 |
500.000 |
54.135.000.000 |
TD1416063 |
2 Năm |
5,6197 |
500.000 |
51.273.000.000 |
TD1316014 |
2 Năm |
5,6502 |
1.000.000 |
106.564.000.000 |
TD1316016 |
2 Năm |
5,7002 |
500.000 |
52.127.500.000 |
TD1416062 |
2 Năm |
5,6997 |
500.000 |
51.685.500.000 |
TD1316014 |
2 Năm |
5,5997 |
500.000 |
53.324.500.000 |
TD1316018 |
2 Năm |
5,6698 |
500.000 |
54.494.000.000 |
TD1416063 |
2 Năm |
5,6197 |
1.000.000 |
102.546.000.000 |
TD1416063 |
2 Năm |
5,6498 |
1.000.000 |
102.498.000.000 |
TD1416065 |
2 Năm |
5,6 |
1.000.000 |
100.945.000.000 |
TD1416063 |
2 Năm |
5,6003 |
1.000.000 |
102.577.000.000 |
TD1323031 |
7 - 10 Năm |
9,1386 |
3.820.000 |
393.838.180.000 |
TD1417071 |
3 Năm |
6,02 |
500.000 |
52.856.000.000 |
VDB112014 |
3 Năm |
6,75 |
350.000 |
40.507.600.000 |
TD1417072 |
3 Năm |
6,0799 |
500.000 |
52.112.500.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
6,11 |
500.000 |
50.501.000.000 |
QH071714 |
3 Năm |
6,7501 |
1.000.000 |
106.980.000.000 |
TD1417071 |
3 Năm |
6,0498 |
500.000 |
52.820.500.000 |
TD1417073 |
3 Năm |
6,1099 |
1.000.000 |
103.389.000.000 |
TD1417076 |
3 Năm |
6,18 |
1.000.000 |
100.825.000.000 |
TD1419083 |
5 Năm |
7,1499 |
1.000.000 |
103.960.000.000 |
TD1419085 |
5 Năm |
7,1199 |
1.000.000 |
100.542.000.000 |
Diễn biến khác:
- Thủ tướng Chính phủ vừa ký Quyết định số 890/QĐ/TTg về việc giao bổ sung kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ (TPCP) năm 2014. Theo đó, tổng số vốn TPCP năm 2014 được giao bổ sung cho các bộ và địa phương là 9.000 tỷ đồng. Trong đó, bổ sung gần 1.490 tỷ đồng vốn TPCP năm 2014 cho các bộ: Giao thông vận tải; Quốc phòng; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Y tế và bổ sung hơn 7.510 tỷ đồng cho 49 tỉnh, thành phố. Thời gian thực hiện và thanh toán kế hoạch vốn TPCP bổ sung năm 2014 đến hết ngày 30/6/2015.
- Theo NHNN, nếu TCTD nào không tích cực trong việc bán nợ xấu và xử lý nợ xấu thì các biện pháp gắn với lợi ích kinh tế sẽ được áp dụng đối với đơn vị đó như: hạn chế tăng trưởng tín dụng; hạn chế mở chi nhánh, phòng giao dịch; hạn chế trong việc cấp phép.
- Tổng cục Thuế vừa có văn bản hướng dẫn kê khai thuế GTGT đối với hóa đơn bị bỏ sót từ ngày 1/1/2014. Theo đó, kể từ 1/1/2014, nếu doanh nghiệp phát hiện hóa đơn bỏ sót chưa kê khai khấu trừ thì được kê khai khấu trừ bổ sung vào kỳ kê khai gần nhất của thời điểm phát hiện sai sót, nhưng phải trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế.