Chuyển động thị trường:
- TTCK Việt Nam giảm điểm: Sau phiên bán mạnh hôm qua, NĐT vẫn kỳ vọng vào lực giải ngân cuối cùng của hai quỹ ETF là FTSE và VNM khi hôm nay là ngày cơ cấu danh mục cuối cùng của hai quỹ này. Thị trường đã có sự hồi phục nhẹ trong phiên sang nay, tuy nhiên, thanh khoản vẫn ở mức thấp.
Thanh khoản trên HOSE phiên sáng phụ thuộc rất nhiều vào FLC và HAI khi hai mã này chiếm tới trên 22% giá trị sàn. Đây cũng là hai cổ phiếu duy nhất khớp vượt 20 tỷ đồng giá trị.
Sang phiên giao dịch chiều, thị trường có xu hướng đi xuống, nhưng sau đó bất ngờ bật tăng mạnh. Đợt khớp lệnh ATC có thể nói là sự bùng nổ về thanh khoản, khối lượng giao dịch gần tăng gấp đôi so với toàn bộ thời gian trước đó trong ngày do hoạt động tái cơ cấu danh mục của các quỹ ETFs, nhưng điểm đặc biệt là không có sự biến động lớn về điểm số, chỉ đột biến về thanh khoản.
Kết thúc phiên giao dịch, VN-Index tăng 1,7 điểm (+0,3%) lên 575,44 điểm; HNX-Index tăng nhẹ 0,07 điểm (+0,08%) lên 85,13 điểm. Tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt hơn 3.670 tỷ đồng.
- TTCK Mỹ giảm. Đồng USD hồi phục trở lại khiến dầu và các loại hàng hóa khác định giá bằng đồng bạc xanh giảm, qua đó tác động đến TTCK. Phố Wall cũng đảo chiều giảm, mất đi khoảng 50% những gì đã có được trong phiên trước sau tuyên bố của Fed về việc chưa tăng lãi suất trong tháng 6.
Kết thúc phiên giao dịch (sáng sớm hôm 20/3 theo giờ Việt Nam), chỉ số Dow Jones giảm 117,16 điểm (-0,65%), xuống 17.959,03 điểm. Chỉ số S&P 500 giảm 10,23 điểm (-0,49%), xuống 2.089,27 điểm. Chỉ số Nasdaq tăng 9,55 điểm (+0,19%), lên 4.992,38 điểm.
- TTCK châu Á tăng giảm đan xen. Chỉ số chứng khoán của Nhật Bản đã hồi phục lại sau phiên giảm điểm hôm qua. Trong khi đó, một số chỉ số khác trong khu vực lại đảo chiều giảm sau phiên khởi sắc khi thông tin cuộc họp của Fed cho thấy khả năng cơ quan này chưa tăng lãi suất vào tháng 6 tới.
Theo đó, chỉ số Nikkei trên TTCK Nhật Bản tăng 83,66 điểm (+0,43%) lên 19.560,22 điểm; chỉ số Hang Seng trên TTCK Hồng Kong giảm 93,65 điểm (-0,38%) xuống 24.375,24 điểm; chỉ số Shanghai trên TTCK Thượng Hải tăng 35,18 điểm (+0,98%) lên 3.617,45 điểm.
- Giá vàng SJC đi ngang: Sau phiên hồi phục, thậm chí tăng mạnh vào đầu giờ hôm qua, giá vàng trong nước đang trọng trạng thái đi ngang dù giá vàng thế giới vẫn ở xu thế tăng. Theo đó, đến cuối ngày, giá vàng SJC được niêm yết tại mức 35,23- 35,33 triệu đồng/lượng, không đổi so với chiều qua.
Trong khi đó, bước vào phiên giao dịch châu Á, vàng thế giới tăng nhẹ lên mức 1.171,5 USD/oz so với giá đóng cửa đêm qua.
Trên thị trường ngoại hối, tỷ giá VND/USD được niêm yết trên một số ngân hàng:
Ngân hàng |
Tỷ giá (đồng/USD) |
Tăng giảm (đồng/USD) |
||
Mua vào |
Bán ra |
Mua vào |
Bán ra |
|
Vietcombank |
21.460 |
21.520 |
||
BIDV |
21.460 |
21.520 |
||
Vietinbank |
21.455 |
21.515 |
||
Argibank |
21.420 |
21.505 |
||
Techcombank |
21.440 |
21.530 |
||
Eximbank |
21.440 |
21.520 |
||
MBB |
21.380 |
21.510 |
||
ACB |
21.440 |
21.520 |
||
Sở GD NHNN |
21.350 |
21.600 |
||
Tỷ giá bình quân liên ngân hàng: 1USD = 21.458 đồng |
- Thị trường trái phiếu thứ cấp tại Sở GDCK Hà Nội hôm nay có tổng cộng 28,2 triệu trái phiếu, trị giá 3.078 tỷ đồng được giao dịch, cụ thể như sau (xem bảng).
Mã TP |
Thời hạn |
Lợi suất |
KLGD |
GTGD |
TD1316012 |
12 Tháng |
4,4997 |
1.000.000 |
104.367.000.000 |
TD1316016 |
12 Tháng |
4,5504 |
500.000 |
55.003.000.000 |
TD1416065 |
12 Tháng |
4,5002 |
2.000.000 |
212.714.000.000 |
TD1316014 |
12 Tháng |
4,5295 |
500.000 |
51.894.500.000 |
TD1116040 |
12 Tháng |
4,4804 |
500.000 |
59.255.500.000 |
TD1316016 |
12 Tháng |
4,4798 |
500.000 |
55.041.500.000 |
VDB112076 |
2 Năm |
4,9499 |
600.000 |
70.204.200.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,75 |
500.000 |
60.866.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,7001 |
500.000 |
54.200.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,8501 |
1.000.000 |
102.808.000.000 |
VDB111062 |
2 Năm |
4,8003 |
1.000.000 |
115.527.000.000 |
TD1316019 |
2 Năm |
4,6799 |
1.500.000 |
161.041.500.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,7002 |
500.000 |
52.017.500.000 |
TD1417076 |
2 Năm |
4,7102 |
500.000 |
54.190.000.000 |
TD1417073 |
2 Năm |
4,7002 |
500.000 |
52.017.500.000 |
TD1217036 |
2 Năm |
4,6998 |
500.000 |
60.919.000.000 |
TD1417074 |
2 Năm |
4,68 |
500.000 |
51.564.500.000 |
VDB112076 |
2 Năm |
4,9499 |
2.000.000 |
234.014.000.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,2199 |
500.000 |
56.803.000.000 |
CP4A3303 |
3 - 5 Năm |
5,0001 |
1.000.000 |
119.411.000.000 |
TD1318027 |
3 - 5 Năm |
5,1001 |
500.000 |
56.767.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,2 |
500.000 |
54.409.000.000 |
TD1419081 |
3 - 5 Năm |
5,1501 |
1.000.000 |
111.803.000.000 |
TD1419083 |
3 - 5 Năm |
5,23 |
500.000 |
54.354.000.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,2299 |
500.000 |
56.784.500.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,2499 |
600.000 |
68.097.000.000 |
TD1419084 |
3 - 5 Năm |
5,1999 |
1.000.000 |
113.680.000.000 |
TD1530258 |
15 Năm |
7,25 |
1.000.000 |
104.152.000.000 |
TD1530258 |
15 Năm |
7,25 |
2.000.000 |
208.304.000.000 |
TD1424093 |
10 Năm |
6,4 |
500.000 |
56.998.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,38 |
1.000.000 |
100.821.000.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,43 |
1.000.000 |
103.438.000.000 |
TD1520259 |
5 Năm |
5,37 |
1.000.000 |
100.863.000.000 |
TD1520256 |
5 Năm |
5,43 |
1.000.000 |
103.438.000.000 |