Thành viên ban kiểm soát và ban kiểm soát công ty

Thành viên ban kiểm soát (TVBKS) không là những người mà pháp luật và điều lệ công ty cấm làm TVBKS (theo quy định, phải đảm bảo tiêu chuẩn và điều kiện như: từ 21 tuổi trở lên, có đủ năng lực hành vi dân sự; không phải là vợ hoặc chồng, cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, con, con nuôi, anh, chị, em ruột của thành viên HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc và người quản lý khác).

Số lượng TVBKS ít nhất là 3 người và nhiều nhất là 5 người. TVBKS phải là người có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm, nhưng không nhất thiết phải là cổ đông của công ty. Trong ban kiểm soát có ít nhất một thành viên là kế toán viên hoặc kiểm toán viên. Thành viên này không phải là nhân viên trong bộ phận kế toán, tài chính của công ty và không phải là thành viên hay nhân viên của công ty kiểm toán độc lập đang thực hiện việc kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty. Trưởng ban kiểm soát là người có chuyên môn về kế toán, không phải là người làm việc trong bộ phận kế toán tài chính và không phải là giám đốc tài chính của công ty.

 

Quyền tiếp cận thông tin và tính độc lập

TVBKS có quyền tiếp cận với tất cả các thông tin và tài liệu liên quan đến tình hình hoạt động của công ty. Thành viên HĐQT, giám đốc hoặc tổng giám đốc điều hành và cán bộ quản lý phải cung cấp các thông tin theo yêu cầu của các TVBKS.

Công ty niêm yết phải xây dựng cơ chế đảm bảo TVBKS có tính độc lập trong hoạt động và thực thi nhiệm vụ theo các quy định của pháp luật và điều lệ công ty.

 

Trách nhiệm và nghĩa vụ

 1. Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước cổ đông của công ty về các hoạt động giám sát của mình. Ban kiểm soát có trách nhiệm giám sát tình hình tài chính công ty, tính hợp pháp trong các hành động của thành viên HĐQT, hoạt động của thành viên ban giám đốc, cán bộ quản lý công ty, sự phối hợp hoạt động giữa ban kiểm soát với HĐQT, ban giám đốc và cổ đông và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ công ty nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của công ty và cổ đông.

2. Ban kiểm soát họp ít nhất 2 lần/năm, số lượng thành viên tham dự họp ít nhất là 2/3 số TVBKS. Biên bản họp ban kiểm soát được lập chi tiết và rõ ràng. Thư ký và các thành viên ban kiểm soát tham dự họp phải ký tên vào biên bản cuộc họp. Các biên bản họp của ban kiểm soát phải được lưu giữ như những tài liệu quan trọng của công ty nhằm xác định trách nhiệm của từng TVBKS đối với các nghị quyết của ban kiểm soát.

3. Trong các cuộc họp của ban kiểm soát, ban có quyền yêu cầu thành viên HĐQT, thành viên ban giám đốc, thành viên kiểm toán nội bộ và thành viên kiểm toán độc lập tham gia và trả lời các vấn đề mà ban kiểm soát quan tâm.

4. Ban kiểm soát có thể báo cáo trực tiếp với UBCK hoặc các cơ quan quản lý nhà nước khác, trong trường hợp phát hiện những hành vi mà họ cho là vi phạm pháp luật hoặc vi phạm điều lệ công ty của các thành viên HĐQT, các thành viên ban giám đốc và các cán bộ quản lý. Ban kiểm soát cũng có quyền lựa chọn và đề nghị ĐHCĐ phê chuẩn tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện kiểm toán các báo cáo tài chính của công ty niêm yết.