Sau phiên giao dịch tích cực hôm qua để nâng chuỗi tăng liên tiếp lên con số 4, đồng thời xác lập đỉnh trong gần 10 năm khi vượt qua mốc cản mạnh 710 điểm, tâm lý lạc quan tiếp tục được duy trì trong phiên giao dịch sáng nay, giúp đà tăng của VN-Index tiếp tục được duy trì và hướng đến đỉnh cao mới 715 điểm.
Tuy nhiên, vùng 715 điểm được đánh giá là vùng cản mạnh, vì vậy VN-Index không khỏi rung lắc trên vùng giá cao này.
Nhiều mã vốn hóa lớn và bluechips - động lực chính cho đà tăng của VN-Index trong phiên hôm qua - như BID, GAS, PVD, MSN, VIC, REE, BMP, MWG… đang chịu áp lực bán ra nên đều giao dịch trong sắc đỏ. VNM cũng đã lùi về tham chiếu trước áp lực này.
Mặc dù vậy, VN-Index vẫn đang duy trì được sắc xanh khi các mã chủ chốt khác như CTG, HPG, ROS, SAB, VCB, BVH hay SSI, CTD, KDC… đang giữ được đà tăng.
Bên cạnh áp lực cung, sức cầu tại các nhóm cổ phiếu trụ trên cũng đã thận trọng hơn. Hiện chỉ có CTG và ROS là có thanh khoản đạt trên 1 triệu đơn vị.
Đối với nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, dòng tiền vẫn đang hoạt động khá tích cực, nhất là tại nhóm cổ phiếu bất động sản, xây dựng như FLC, HQC, QCG… Tuy nhiên, tâm điểm trong phiên sáng nay là HAG khi mã này nhanh chóng được kéo lên mức giá trần 7.270 đồng với hơn 10 triệu cổ phiếu được khớp lệnh sau 90 phút giao dịch và hiện còn dư mua giá trần gần 1,2 triệu đơn vị.
Các mã như ATG, CDO, HU1, HU3, SGT, QBS… vẫn đang duy trì sắc tím, trong đó CDO nổi bật nhờ có thanh khoản cao, đạt hơn 2 triệu đơn vị và vẫn còn dư mua trần khá lớn.
Ngược lại, HID tiếp tục giảm sàn, qua đó nâng chuỗi giảm lên con số 5 liên tiếp (trong đó có 3 phiên giảm sàn), với lượng dư bán sàn hơn 1,15 triệu đơn vị.
Trái với HOSE, nhóm dầu khí trên HNX lại đang đồng loạt tăng điểm, trong đó nổi bật nhất vẫn là PVB, mặc cho việc báo lỗ gần 700 triệu đồng trong năm 2016. Sự tích cực của nhóm dầu khí cùng với một số mã trụ như NTP, VCS, VCG, VC3… giúp HNX-Index duy trì khá vững sắc xanh.
Một loạt mã thị giá nhỏ như HKB, KVC, KSK, SPI, DSC, SVN, KDM… đang tăng kịch trần. DCS giao dịch nổi bật với hơn 2,2 triệu đơn vị và vẫn còn dư mua trần, đồng thời cũng là mã duy nhất trên HNX có thanh khoản trên 1 triệu đơn vị sau hơn 1 giờ giao dịch.
Dần về cuối phiên, khi tâm lý hào hứng tiếp tục lan tỏa, đà tăng của VN-Index ổn định trở lại, giúp chỉ số này nhẹ nhàng chinh phục mốc 715 điểm, trong khi HNX-Index cũng duy trì được sắc xanh, cho dù giằng co rất mạnh.
Kết thúc phiên giao dịch sáng 16/2, với 145 mã tăng và 95 mã giảm, VN-Index tăng 4,28 điểm (+0,26%) lên 715,85 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 110,85 triệu đơn vị, giá trị 1.961,36 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp rất khiêm tốn, với hơn 7 triệu đơn vị, giá trị trên 167 tỷ đồng, các thỏa thuận đáng chú ý: 3,323 triệu cổ phiếu STG, giá trị 76,43 tỷ đồng và 1,32 triệu cổ phiếu MBB, giá trị 19,8 tỷ đồng.
Với 74 mã tăng và 57 mã giảm, HNX-Index tăng 0,21 điểm (+0,24%) lên 86,53 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 32,039 triệu đơn vị, giá trị 264,92 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp chỉ 29,6 tỷ đồng.
Trong thời gian cuối phiên, nhiều mã vốn hóa lớn cũng như bluechips đã có sự hồi phục, đáng kể nhất là GAS và PVD. Trong đó, PVD tăng khá mạnh 1,1% và khớp 2,11 triệu đơn vị.
Sự đồng thuận cao của nhóm cổ phiếu trụ giúp VN-Index tạm thời chiếm giữ mốc 715 điểm trong phiên sáng nay. CTG, ROS, HPG vẫn là các điểm nhấn, khi vừa có thanh khoản cao, vừa tăng tốt. CTG tăng 1%, khớp 2,94 triệu đơn vị, ROS tăng 0,% và khớp 1,4 triệu đơn vị, tăng 1%, HPG tăng 0,1% và khớp 1,7 triệu đơn vị.
Chỉ còn BID, BMP, DHG, FPT, REE và HSG là giảm điểm, trong đó BID và HSG cùng khớp trên 1,55 triệu đơn vị.
Đáng chú ý, trong khi nhóm cổ phiếu thép đang chịu áp lực bán, thì POM tiếp tục có phiên tăng trần thứ 9 liên tiếp lên 15.350 đồng/CP nhờ đột biến lợi nhuận quý IV/2016.
Về phần nhóm cổ phiếu thị trường, tâm điểm vẫn là HAG khi dòng tiền tiếp tục dồn mạnh, kết phiên sắc tím được giữ vững cùng lượng khớp 15,66 triệu đơn vị, vượt trội so với người anh em HNG với chỉ 2,3 triệu đơn vị được khớp.
FLC đứng thứ 2 với 11,47 triệu đơn vị được sang tên và tăng mạnh 5% lên 6.340 đồng/CP. Ngoài ra, nhiều mã thị trường khác cũng có được sắc xanh kèm thanh khoản mạnh như KBC, VHG, HQC, HHS, DLG, DXG, NVL…
CDO giữ vững sắc tím, nhịp giao dịch mạnh được duy trì với mức khớp khi kết phiên đạt 3,556 triệu đơn vị và còn dư mua trần khá nhiều.
Trên sàn HNX, dòng tiền vẫn tập trung mạnh tại nhóm cổ phiếu thị giá nhỏ như HKB, KVC, KSK, SPI, DSC, SVN, KDM…, giúp các mã này đồng loạt tăng trần, khớp lệnh từ 1-3 triệu đơn vị có DCS, HKB và KVC.
Sắc xanh cũng được duy trì ở nhóm cổ phiếu trụ, ngoại trừ PVS lùi về tham chiếu do chịu áp lực chốt lời khá mạnh, khớp lệnh 1,5 triệu đơn vị.
Trên sàn UPCoM, sắc xanh trở lại khi nhiều mã lớn như SAS, VOC, SDI, MCR, VIB, FOX… đều tăng. Ngược lại, HVN, ACV, QNS cùng đỏ điểm.
TOP và TIS khơp lần lượt 1,179 và 0,92 triệu đơn vị, vượt trội so với phần còn lại, tuy nhiên đều giảm điểm.
Kết phiên, UPCoM Index tăng 0,18 điểm (+0,33%) lên 55,23 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 3,85 triệu đơn vị, giá trị 48,2 tỷ đồng.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
709,35 |
-2,22/-0,31% |
198.4 |
3.687,93 tỷ |
12.942.340 |
8.241.730 |
HNX-INDEX |
85,65 |
-0,67/-0,77% |
60.7 |
568,51 tỷ |
2.308.600 |
1.332.100 |
UPCOM-INDEX |
55,11 |
+0,06/+0,11% |
7.9 |
150,78 tỷ |
337.200 |
172.755 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
303 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
21 |
Số cổ phiếu tăng giá |
112 / 34,57% |
Số cổ phiếu giảm giá |
132 / 40,74% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
80 / 24,69% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
HAG |
7,050 |
20.799.850 |
2 |
FLC |
6,110 |
19.257.140 |
3 |
HQC |
2,250 |
6.459.440 |
4 |
STB |
10,450 |
6.179.030 |
5 |
CDO |
7,000 |
6.119.750 |
6 |
CTG |
19,300 |
5.808.080 |
7 |
HPG |
44,700 |
4.491.020 |
8 |
OGC |
1,470 |
4.224.590 |
9 |
BID |
17,000 |
4.207.540 |
10 |
CII |
32,800 |
3.463.380 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SSC |
48,150 |
+3,15/+7,00% |
2 |
SVI |
47,900 |
+2,90/+6,44% |
3 |
GDT |
57,400 |
+2,40/+4,36% |
4 |
TDW |
33,650 |
+2,20/+7,00% |
5 |
C32 |
51,000 |
+1,95/+3,98% |
6 |
BTT |
30,350 |
+1,95/+6,87% |
7 |
HBC |
40,500 |
+1,55/+3,98% |
8 |
CII |
32,800 |
+1,50/+4,79% |
9 |
SAB |
215,400 |
+1,50/+0,70% |
10 |
KDH |
21,500 |
+1,20/+5,91% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VCF |
166,100 |
-12,40/-6,95% |
2 |
SCD |
45,200 |
-3,20/-6,61% |
3 |
TIX |
32,600 |
-2,30/-6,59% |
4 |
BBC |
118,000 |
-2,00/-1,67% |
5 |
BHN |
111,200 |
-1,80/-1,59% |
6 |
KHA |
36,000 |
-1,60/-4,26% |
7 |
PAC |
35,000 |
-1,50/-4,11% |
8 |
HSG |
49,750 |
-1,25/-2,45% |
9 |
LIX |
54,300 |
-1,20/-2,16% |
10 |
BMP |
193,700 |
-1,00/-0,51% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
263 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
118 |
Số cổ phiếu tăng giá |
101 / 26,51% |
Số cổ phiếu giảm giá |
92 / 24,15% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
188 / 49,34% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
5,100 |
8.386.948 |
2 |
DCS |
2,400 |
3.973.095 |
3 |
HKB |
3,100 |
3.829.810 |
4 |
PVX |
2,400 |
3.790.084 |
5 |
KLF |
2,500 |
3.578.483 |
6 |
PVS |
18,900 |
3.068.379 |
7 |
VCG |
15,400 |
2.793.826 |
8 |
KVC |
2,500 |
2.403.230 |
9 |
ACB |
22,700 |
1.657.991 |
10 |
HUT |
12,200 |
1.534.930 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TET |
29,100 |
+2,60/+9,81% |
2 |
KKC |
23,800 |
+2,10/+9,68% |
3 |
SJE |
28,500 |
+2,00/+7,55% |
4 |
CAN |
20,900 |
+1,90/+10,00% |
5 |
PTD |
19,300 |
+1,70/+9,66% |
6 |
POT |
22,000 |
+1,50/+7,32% |
7 |
ADC |
16,500 |
+1,50/+10,00% |
8 |
CSC |
29,000 |
+1,10/+3,94% |
9 |
VTS |
12,800 |
+1,10/+9,40% |
10 |
IDV |
49,100 |
+1,00/+2,08% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VMC |
38,100 |
-4,20/-9,93% |
2 |
STC |
31,100 |
-3,40/-9,86% |
3 |
C92 |
27,000 |
-3,00/-10,00% |
4 |
SLS |
97,500 |
-2,50/-2,50% |
5 |
DST |
22,900 |
-2,50/-9,84% |
6 |
VHL |
62,000 |
-2,00/-3,13% |
7 |
SDN |
33,000 |
-1,80/-5,17% |
8 |
VCS |
140,300 |
-1,70/-1,20% |
9 |
DHT |
64,000 |
-1,50/-2,29% |
10 |
INN |
56,200 |
-1,50/-2,60% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
157 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
310 |
Số cổ phiếu tăng giá |
68 / 14,56% |
Số cổ phiếu giảm giá |
55 / 11,78% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
344 / 73,66% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
TOP |
2,100 |
1.677.210 |
2 |
TIS |
10,400 |
1.241.500 |
3 |
HVN |
39,700 |
583.476 |
4 |
ACV |
51,300 |
416.440 |
5 |
SSN |
22,000 |
365.400 |
6 |
HAC |
3,200 |
326.380 |
7 |
SAS |
27,800 |
200.715 |
8 |
PFL |
1,200 |
191.000 |
9 |
TVB |
17,000 |
181.500 |
10 |
SDI |
54,000 |
168.330 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
EMG |
22,400 |
+6,40/+40,00% |
2 |
VLB |
55,000 |
+5,10/+10,22% |
3 |
DAP |
39,600 |
+4,60/+13,14% |
4 |
TDM |
23,300 |
+3,00/+14,78% |
5 |
FOX |
98,000 |
+2,80/+2,94% |
6 |
VDT |
19,400 |
+2,50/+14,79% |
7 |
VKD |
16,200 |
+2,10/+14,89% |
8 |
CNN |
25,000 |
+2,00/+8,70% |
9 |
SAS |
27,800 |
+2,00/+7,75% |
10 |
TDS |
14,800 |
+1,90/+14,73% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
AMP |
18,100 |
-3,10/-14,62% |
2 |
NTC |
47,400 |
-2,90/-5,77% |
3 |
HVN |
39,700 |
-2,20/-5,25% |
4 |
GHC |
30,000 |
-2,10/-6,54% |
5 |
VSN |
45,100 |
-1,90/-4,04% |
6 |
DNW |
11,300 |
-1,80/-13,74% |
7 |
CKD |
13,300 |
-1,70/-11,33% |
8 |
SDJ |
10,100 |
-1,60/-13,68% |
9 |
NS3 |
17,800 |
-1,50/-7,77% |
10 |
NAS |
29,200 |
-1,50/-4,89% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
12.942.340 |
8.241.730 |
4.700.610 |
% KL toàn thị trường |
6,52% |
4,15% |
|
Giá trị |
425,78 tỷ |
245,87 tỷ |
179,91 tỷ |
% GT toàn thị trường |
11,55% |
6,67% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
CTG |
19,300 |
3.604.530 |
655.000 |
2.949.530 |
2 |
SSI |
20,900 |
665.610 |
90.570 |
575.040 |
3 |
KBC |
14,300 |
529.000 |
20.000 |
509.000 |
4 |
SRF |
34,400 |
350.000 |
0 |
350.000 |
5 |
HPG |
44,700 |
459.020 |
136.060 |
322.960 |
6 |
JVC |
3,520 |
272.890 |
0 |
272.890 |
7 |
VCB |
38,600 |
376.890 |
115.240 |
261.650 |
8 |
NT2 |
31,500 |
249.330 |
1.000 |
248.330 |
9 |
VNM |
132,000 |
856.750 |
621.650 |
235.100 |
10 |
CII |
32,800 |
269.710 |
34.750 |
234.960 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
GTN |
17,200 |
0 |
680.860 |
-680.860 |
2 |
QCG |
4,790 |
5.000 |
597.950 |
-592.950 |
3 |
PVD |
22,000 |
29.770 |
569.700 |
-539.930 |
4 |
DCM |
10,450 |
0 |
410.000 |
-410.000 |
5 |
NLG |
22,950 |
57.100 |
310.750 |
-253.650 |
6 |
DRC |
31,000 |
151.000 |
394.350 |
-243.350 |
7 |
TDH |
10,500 |
5.000 |
185.450 |
-180.450 |
8 |
CTI |
26,000 |
12.000 |
120.000 |
-108.000 |
9 |
DXG |
15,000 |
91.500 |
192.530 |
-101.030 |
10 |
NBB |
20,500 |
0 |
80.290 |
-80.290 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
2.308.600 |
1.332.100 |
976.500 |
% KL toàn thị trường |
3,80% |
2,19% |
|
Giá trị |
35,38 tỷ |
24,76 tỷ |
10,63 tỷ |
% GT toàn thị trường |
6,22% |
4,35% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHB |
5,100 |
333.000 |
60.000 |
273.000 |
2 |
PVS |
18,900 |
1.282.500 |
1.053.000 |
229.500 |
3 |
VND |
12,700 |
204.700 |
0 |
204.700 |
4 |
HUT |
12,200 |
100.000 |
0 |
100.000 |
5 |
VCG |
15,400 |
85.200 |
0 |
85.200 |
6 |
PVG |
7,400 |
41.900 |
0 |
41.900 |
7 |
BII |
3,100 |
30.000 |
0 |
30.000 |
8 |
IVS |
11,900 |
36.700 |
10.000 |
26.700 |
9 |
PHP |
16,500 |
20.000 |
0 |
20.000 |
10 |
SHN |
10,400 |
19.200 |
0 |
19.200 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PCG |
5,700 |
5.700 |
49.300 |
-43.600 |
2 |
PGS |
17,400 |
7.300 |
44.800 |
-37.500 |
3 |
NTP |
74,500 |
100.000 |
30.100 |
-30.000 |
4 |
SIC |
8,500 |
0 |
17.000 |
-17.000 |
5 |
DHP |
9,200 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
6 |
DCS |
2,400 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
7 |
VGC |
15,500 |
7.000 |
11.000 |
-4.000 |
8 |
VIT |
29,900 |
0 |
3.300 |
-3.300 |
9 |
DHT |
64,000 |
3.200 |
5.500 |
-2.300 |
10 |
GMX |
25,100 |
300.000 |
2.000 |
-1.700 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
337.200 |
172.755 |
164.445 |
% KL toàn thị trường |
4,24% |
2,17% |
|
Giá trị |
19,63 tỷ |
8,34 tỷ |
11,29 tỷ |
% GT toàn thị trường |
13,02% |
5,53% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
ACV |
51,300 |
267.700 |
156.500 |
111.200 |
2 |
QNS |
109,000 |
35.300 |
0 |
35.300 |
3 |
FOX |
98,000 |
12.600 |
0 |
12.600 |
4 |
SAS |
27,800 |
5.800 |
0 |
5.800 |
5 |
ND2 |
16,000 |
5.000 |
0 |
5.000 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PPG |
2,000 |
0 |
8.200 |
-8.200 |
2 |
SBS |
1,100 |
0 |
2.030 |
-2.030 |
3 |
NCS |
58,000 |
0 |
1.600 |
-1.600 |
4 |
SDI |
54,000 |
0 |
1.000 |
-1.000 |
5 |
BTC |
40,000 |
0 |
110.000 |
-110.000 |