Trong phiên sáng, VN-Index tăng tốt ngay đầu phiên nhờ nhóm cổ phiếu bất động sản, với sự dẫn dắt của cặp đôi VIC và VRE khởi sắc. Sau đó, chỉ số này chịu rung lắc khá mạnh và giằng co quanh tham chiếu khi áp lực chốt lời diễn ra ở một số mã của nhóm này, cùng với đà giảm của ngân hàng, dầu khí và một số mã lớn khác.
Tuy nhiên, vào nửa cuối phiên chiều, dòng tiền bất ngờ chảy mạnh trở lại nhóm ngân hàng, kéo nhiều mã đảo chiều tăng giá tốt như VCB, VPB, HDB, STB, CTG…, cùng sự vững chắc của VIC và VRE giúp VN-Index vẫn có được sắc xanh khi chốt phiên.
Bước vào phiên giao dịch chiều, ngay từ đầu phiên, lực cầu tốt được duy trì ở nhóm cổ phiếu ngân hàng giúp VN-Index nới rộng đà tăng và liên tiếp phá mức đỉnh trong ngày. Tưởng chừng VN-Index sẽ có phiên tăng ấn tượng đầu tuần mới để bứt xa ngưỡng 1.200 điểm khi kết thúc đợt khớp lệnh liên tục, chỉ số này đang ở trên mức 1.207 điểm, mức đỉnh mới của ngày.
Tuy nhiên, trong đợt ATC, áp lực bán diễn ra mạnh tại một số mã lớn như NVL, ROS, cùng với việc VNM, SAB đảo chiều giảm trở lại sau nỗ lực hồi phục…, khiến VN-Index bị đẩy lùi trở lại, nhưng chỉ số này vẫn đóng cửa vượt qua ngưỡng cản mạnh 1.200 điểm và thiết lập mức đỉnh đóng cửa lịch sử mới.
Cụ thể, chốt phiên đầu tuần, VN-Index tăng 4,37 điểm (+0,36%), lên 1.204,33 điểm với 130 mã tăng và 167 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 251,45 triệu đơn vị, giá trị 8.019,2 tỷ đồng, tương đương về khối lượng so với phiên cuối tuần trước, nhưng tăng 8,6%về giá trị. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 28,53 triệu đơn vị, giá trị 1.055 tỷ đồng.
Nhóm cổ phiếu ngân hàng chiều nay nhận được lực cầu mạnh, nên đồng loạt khởi sắc, ngoại trừ EIB vẫn đóng cửa giảm 1%, xuống 14.800 đồng. Cụ thể, VCB tăng 0,41%, lên 73.800 đồng với 2,7 triệu đơn vị, BID cũng đảo chiều tăng 0,91%, lên 44.400 đồng với 2,72 triệu đơn vị, CTG tăng mạnh 5,6%, đóng cửa ở mức cao nhất ngày 37.700 đồng với 12,74 triệu đơn vị, VPB tăng 1,76%, lên 69.300 đồng với 3,6 triệu đơn vị, HDB tăng 4,84%, đóng cửa ở mức cao nhất ngày 48.700 đồng với 7,77 triệu đơn vị, STB tăng 1,86%, lên 16.400 đồng với 14,76 triệu đơn vị được khớp.
Đặc biệt, một số cổ phiếu ngân hàng, không chỉ lực cầu trong nước, các mã này còn nhận được sự quan tâm lớn của khối ngoại. Trong đó, HDB được mua ròng hơn 2,46 triệu đơn vị, giá trị 117 tỷ đồng. STB được mua ròng 1,59 triệu đơn vị, giá trị 26 tỷ đồng.
Không chỉ nhóm ngân hàng, nhóm chứng khoán cũng khởi sắc trong phiên chiều nay với SSI tăng 5,73%, lên 44.300 đồng với 9,14 triệu đơn vị được khớp, trong đó khối ngoại mua ròng 2,6 triệu đơn vị, giá trị 112,2 tỷ đồng. HCM tăng 3,37%, lên 92.000 đồng, VND tăng 4,45%, lên 34.000 đồng với 2,4 triệu đơn vị được khớp, trong khi các mã VCI, BSI, AGR lại đóng cửa giảm nhẹ.
Không chỉ các mã trên, khối ngoại còn mua ròng mạnh các mã khác như VRE, VNM, HPG, HSG…, với tổng giá trị mua ròng trên HOSE trong phiên hôm nay lên tới 288 tỷ đồng.
Trong Top cổ phiếu vốn hóa lớn, ngoại trừ VNM và SAB yêu đà đóng cửa giảm nhẹ, còn lại đa số đều tăng. Trong đó, VIC tăng 1,89%, lên 134.900 đồng, VRE tăng 1,9%, lên 53.500 đồng, MSN cũng đảo chiều tăng nhẹ 0,19%, lên 107.000 đồng…
Phiên hôm nay cũng ghi nhận nhiều cổ phiếu vừa và nhỏ nổi sóng như QCG, VHG, ASM, AAA, CCL, TNT…
Trong khi đó, thị trường cũng chứng kiến nhiều mã giảm sâu như ROS giảm sàn xuống 122.800 đồng với 1,67 triệu đơn vị được khớp và còn dư bán giá sàn, NVL cũng mất 4,44%, xuống 73.100 đồng, PNJ giảm 4,64%, xuống 185.000 đồng, hay OGC giảm sàn xuống 2.350 đồng với 9,4 triệu đơn vị được khớp và còn dư bán sàn 1,1 triệu đơn vị…
Trên sàn HNX, chỉ số HNX-Index cũng hồi phục nhanh ngay đầu phiên và thiết lập mức đỉnh trong ngày trong nửa đầu phiên chiều ở mức 138,44 điểm. Tuy nhiên, sắc xanh trên sàn này không giữ được lâu khi HNX-Index nhanh chóng đảo chiều và giao dịch trong sắc đỏ suốt thời gian còn lại.
Chốt phiên, HNX-Index giảm 0,23 điểm (-0,17%), xuống 137,79 điểm với 84 mã tăng và 91 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 72,67 triệu đơn vị, giá trị 1.260,17 tỷ đồng, tăng 4,65% về khối lượng và 5,49% về giá trị so với phiên trước đó. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 3,4 triệu đơn vị, giá trị 71,35 tỷ đồng.
Trên sàn này, dù ACB, SHB giữ được đà tăng, CEO hồi phục tăng 3,23%, lên 16.000 đồng, nhưng VGC lùi về tham chiếu, VCG, VCS giảm sâu hơn, PVS cũng chìm trong sắc đỏ.
Cụ thể, chốt phiên đầu tuần, ACB tăng 0,39%, lên 51.100 đồng với 3,47 triệu đơn vị được khớp, SHB tăng 1,5%, lên 13.500 đồng với 29,29 triệu đơn vị được khớp. Trong khi VCG giảm 4,08%, xuống 23.500 đồng với 2,9 triệu đơn vị được khớp, VCS giảm tới 7,54%, xuống 127.000 đồng, PVS giảm 2,42%, xuống 20.200 đồng với 3,3 triệu đơn vị được khớp…
Trong khi đó, UPCoM-Index chiều này chỉ dao động trong sắc đỏ và chốt phiên giảm 0,19 điểm (-0,31%), xuống 60,45 điểm với 98 mã tăng và 74 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 24,7 triệu đơn vị, giá trị 571,85 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 3,3 triệu đơn vị, giá trị 100,7 tỷ đồng.
Trên sàn này, LPB vẫn giữ được sắc xanh khi đóng cửa tăng 5,26%, lên 18.000 đồng với 9,44 triệu đơn vị được khớp, dẫn đầu sàn UPCoM. BSR cũng hồi phục khi đóng cửa tăng 1 bước giá, lên 24.000 đồng với 1,72 triệu đơn vị, còn POW cũng trở lại tham chiếu 16.000 đồng với 1,73 triệu đơn vị. VIB cũng đảo chiều tăng nhẹ 1,27%, lên 39.900 đồng khi đóng cửa; LTG, ACV, SDI, VSN cũng đóng cửa với sắc xanh.
Trong khi đó, HVN, DVN, OIL, VGT, MSR, MCH lại đóng cửa trong sắc đỏ, thậm chí MPC còn đóng cửa ở mức sàn 80.800 đồng với chỉ 1.000 đơn vị được khớp.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
1204,33 |
+4,37(+0,36%) |
251.5 |
8.019,20 tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
137,79 |
-0,23(-0,17%) |
72.7 |
1.260,17 tỷ |
2.285.360 |
1.353.539 |
UPCOM-INDEX |
60,45 |
-0,19(-0,31%) |
24.7 |
571,85 tỷ |
2.080.511 |
2.201.950 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
338 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
17 |
Số cổ phiếu tăng giá |
131 / 36,90% |
Số cổ phiếu giảm giá |
166 / 46,76% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
58 / 16,34% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
STB |
16,400 |
14.760.890 |
2 |
CTG |
37,700 |
12.738.930 |
3 |
OGC |
2,350 |
9.405.390 |
4 |
SSI |
44,300 |
9.138.680 |
5 |
ASM |
13,450 |
9.041.660 |
6 |
SCR |
14,000 |
7.920.590 |
7 |
MBB |
36,800 |
7.916.060 |
8 |
HAG |
6,050 |
7.772.420 |
9 |
HDB |
48,700 |
7.770.500 |
10 |
FLC |
6,110 |
7.598.150 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BTT |
35,400 |
+2,30/+6,95% |
2 |
VFG |
49,300 |
+3,20/+6,94% |
3 |
RIC |
6,040 |
+0,39/+6,90% |
4 |
NVT |
5,120 |
+0,33/+6,89% |
5 |
HOT |
56,100 |
+3,60/+6,86% |
6 |
VAF |
10,150 |
+0,65/+6,84% |
7 |
TNT |
2,830 |
+0,18/+6,79% |
8 |
CCL |
4,570 |
+0,29/+6,78% |
9 |
C47 |
14,200 |
+0,90/+6,77% |
10 |
AAA |
21,300 |
+1,35/+6,77% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
AGM |
8,790 |
-0,66/-6,98% |
2 |
ROS |
122,800 |
-9,20/-6,97% |
3 |
CMT |
9,030 |
-0,67/-6,91% |
4 |
HVX |
3,910 |
-0,29/-6,90% |
5 |
LAF |
8,940 |
-0,66/-6,88% |
6 |
TLD |
12,250 |
-0,90/-6,84% |
7 |
LGC |
19,250 |
-1,40/-6,78% |
8 |
KHA |
28,900 |
-2,10/-6,77% |
9 |
CTF |
21,400 |
-1,55/-6,75% |
10 |
OGC |
2,350 |
-0,17/-6,75% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
245 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
142 |
Số cổ phiếu tăng giá |
84 / 21,71% |
Số cổ phiếu giảm giá |
91 / 23,51% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
212 / 54,78% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
13,500 |
29.286.300 |
2 |
ACB |
51,100 |
3.472.000 |
3 |
CEO |
16,000 |
3.325.100 |
4 |
PVS |
20,200 |
3.312.000 |
5 |
SHS |
23,400 |
3.165.700 |
6 |
HUT |
9,800 |
2.974.800 |
7 |
VCG |
23,500 |
2.936.900 |
8 |
VGC |
25,200 |
1.871.100 |
9 |
KLF |
2,500 |
1.549.600 |
10 |
MBS |
22,600 |
1.365.500 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NGC |
13,200 |
+1,20/+10,00% |
2 |
TTZ |
5,500 |
+0,50/+10,00% |
3 |
NRC |
33,000 |
+3,00/+10,00% |
4 |
TV4 |
22,100 |
+2,00/+9,95% |
5 |
VNT |
22,200 |
+2,00/+9,90% |
6 |
CLH |
14,500 |
+1,30/+9,85% |
7 |
DPC |
15,700 |
+1,40/+9,79% |
8 |
FDT |
43,000 |
+3,80/+9,69% |
9 |
VSM |
13,900 |
+1,20/+9,45% |
10 |
SDG |
16,300 |
+1,40/+9,40% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
V21 |
17,600 |
-1,90/-9,74% |
2 |
INN |
64,100 |
-6,80/-9,59% |
3 |
SDC |
10,600 |
-1,10/-9,40% |
4 |
NBW |
15,600 |
-1,60/-9,30% |
5 |
MSC |
9,800 |
-1,00/-9,26% |
6 |
TTL |
8,900 |
-0,90/-9,18% |
7 |
HGM |
37,000 |
-3,70/-9,09% |
8 |
TPP |
9,100 |
-0,90/-9,00% |
9 |
PIC |
14,600 |
-1,40/-8,75% |
10 |
PCE |
9,700 |
-0,90/-8,49% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
234 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
491 |
Số cổ phiếu tăng giá |
98 / 13,52% |
Số cổ phiếu giảm giá |
74 / 10,21% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
553 / 76,28% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
18,000 |
9.442.800 |
2 |
POW |
16,000 |
1.733.800 |
3 |
BSR |
24,000 |
1.716.000 |
4 |
HVN |
47,700 |
811.800 |
5 |
DVN |
17,700 |
725.000 |
6 |
OIL |
19,200 |
592.400 |
7 |
TBD |
76,900 |
577.500 |
8 |
IDC |
23,000 |
508.300 |
9 |
ART |
9,000 |
461.800 |
10 |
SBS |
2,700 |
449.800 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
MIC |
4,600 |
+0,60/+15,00% |
2 |
RTB |
13,800 |
+1,80/+15,00% |
3 |
BLT |
28,400 |
+3,70/+14,98% |
4 |
HHA |
112,400 |
+14,60/+14,93% |
5 |
CEC |
7,700 |
+1,00/+14,93% |
6 |
POV |
8,500 |
+1,10/+14,86% |
7 |
DND |
21,800 |
+2,80/+14,74% |
8 |
EAD |
26,500 |
+3,40/+14,72% |
9 |
SID |
19,500 |
+2,50/+14,71% |
10 |
VLB |
35,900 |
+4,60/+14,70% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
MPC |
80,800 |
-14,20/-14,95% |
2 |
ICN |
40,000 |
-7,00/-14,89% |
3 |
CC4 |
10,300 |
-1,80/-14,88% |
4 |
HBD |
12,600 |
-2,20/-14,86% |
5 |
TBD |
76,900 |
-13,40/-14,84% |
6 |
NDP |
25,300 |
-4,40/-14,81% |
7 |
VAV |
74,800 |
-13,00/-14,81% |
8 |
GND |
25,900 |
-4,50/-14,80% |
9 |
SGS |
16,200 |
-2,80/-14,74% |
10 |
HPB |
11,400 |
-1,90/-14,29% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SSI |
44,300 |
3.241.530 |
641.650 |
2.599.880 |
2 |
HDB |
48,700 |
4.668.760 |
2.203.960 |
2.464.800 |
3 |
VRE |
53,500 |
3.672.850 |
1.499.370 |
2.173.480 |
4 |
STB |
16,400 |
1.849.900 |
260.230 |
1.589.670 |
5 |
HSG |
22,800 |
1.409.210 |
365.970 |
1.043.240 |
6 |
DIG |
25,800 |
514.040 |
200.000 |
513.840 |
7 |
DCM |
13,150 |
442.680 |
0 |
442.680 |
8 |
HPG |
60,800 |
1.625.090 |
1.187.420 |
437.670 |
9 |
VNM |
197,800 |
769.910 |
335.790 |
434.120 |
10 |
PVD |
18,300 |
440.890 |
22.740 |
418.150 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SBT |
18,050 |
124.660 |
4.014.394 |
-3.889.734 |
2 |
E1VFVN30 |
19,300 |
44.830 |
2.000.250 |
-1.955.420 |
3 |
HAG |
6,050 |
461.170 |
2.021.020 |
-1.559.850 |
4 |
VCB |
73,800 |
318.940 |
956.840 |
-637.900 |
5 |
KBC |
14,700 |
95.960 |
528.480 |
-432.520 |
6 |
BID |
44,400 |
204.020 |
625.750 |
-421.730 |
7 |
NVL |
73,100 |
90.430 |
381.490 |
-291.060 |
8 |
VJC |
218,000 |
31.400 |
285.070 |
-253.670 |
9 |
NKG |
28,500 |
2.000 |
180.350 |
-178.350 |
10 |
PDN |
86,900 |
160.000 |
175.420 |
-175.260 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
2.285.360 |
1.353.539 |
931.821 |
% KL toàn thị trường |
3,15% |
1,86% |
|
Giá trị |
36,87 tỷ |
31,35 tỷ |
5,52 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,93% |
2,49% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHB |
13,500 |
1.346.700 |
132.000 |
1.214.700 |
2 |
CEO |
16,000 |
272.800 |
34.400 |
238.400 |
3 |
HDA |
10,700 |
177.200 |
4.000 |
173.200 |
4 |
VCG |
23,500 |
89.600 |
0 |
89.600 |
5 |
DCS |
1,600 |
50.000 |
0 |
50.000 |
6 |
PVS |
20,200 |
35.560 |
1.310 |
34.250 |
7 |
VMC |
52,100 |
34.200 |
900.000 |
33.300 |
8 |
VE9 |
5,300 |
14.100 |
0 |
14.100 |
9 |
HHG |
6,500 |
13.000 |
0 |
13.000 |
10 |
TIG |
4,700 |
12.000 |
0 |
12.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGC |
25,200 |
51.700 |
755.300 |
-703.600 |
2 |
NDN |
20,600 |
16.700 |
130.000 |
-113.300 |
3 |
DNP |
18,300 |
0 |
100.000 |
-100.000 |
4 |
DBC |
22,000 |
4.600 |
22.300 |
-17.700 |
5 |
HMH |
10,700 |
7.100 |
17.000 |
-9.900 |
6 |
SFN |
33,000 |
0 |
8.800 |
-8.800 |
7 |
PGS |
31,500 |
0 |
7.057 |
-7.057 |
8 |
WSS |
3,500 |
0 |
5.600 |
-5.600 |
9 |
HUT |
9,800 |
35.000 |
40.058 |
-5.058 |
10 |
ALV |
7,000 |
0 |
5.000 |
-5.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
2.080.511 |
2.201.950 |
-121.439 |
% KL toàn thị trường |
8,42% |
8,91% |
|
Giá trị |
57,86 tỷ |
56,69 tỷ |
1,17 tỷ |
% GT toàn thị trường |
10,12% |
9,91% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
POW |
16,000 |
680.000 |
410.700 |
269.300 |
2 |
QNS |
56,600 |
72.300 |
1.000 |
71.300 |
3 |
BCM |
26,500 |
60.000 |
0 |
60.000 |
4 |
TBD |
76,900 |
114.091 |
67.200 |
46.891 |
5 |
SDH |
2,400 |
44.400 |
15.000 |
29.400 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
IDC |
23,000 |
0 |
306.300 |
-306.300 |
2 |
BSR |
24,000 |
942.600 |
1.111.100 |
-168.500 |
3 |
OIL |
19,200 |
0 |
75.000 |
-75.000 |
4 |
MSR |
29,300 |
7.200 |
55.000 |
-47.800 |
5 |
GVR |
10,800 |
0 |
47.000 |
-47.000 |