Phiên chiều 9/10: HAI tiếp tục nổi sóng, thị trường giữ vững đà tăng

Phiên chiều 9/10: HAI tiếp tục nổi sóng, thị trường giữ vững đà tăng

(ĐTCK) Lực cầu gia tăng mạnh trong phiên chiều giúp HAI có phiên tăng trần thứ 4 liên tiếp, trong khi VN-Index cũng đảo chiều tăng trở lại vào nửa cuối phiên nhờ lực đỡ từ nhóm ngân hàng và sự trở lại kịp thời của một số mã lớn.

Trong đợt sóng lớn trước đó, HAI đã được kéo từ mức trên dưới 4.000 đồng cuối tháng 6, đầu tháng 7, lên thẳng mức 24.050 đồng trong phiên 9/8, tương đương mức tăng 490% chỉ sau hơn 1 tháng.

Nhiều nhà đầu tư bắt sóng từ giai đoạn đầu đã có khoảng lớn khủng với mã này. Tuy nhiên, những nhà đầu tư lao theo sau khi mức giá của HAI ở mức trên 20.000 đồng, nhất là ở mức đỉnh 24.050 đồng trong phiên 9/8 không kịp thoát ra bị thua lỗ nặng.

“Bạo phát, bạo tàn”, leo từ mức 4.070 đồng lên mức đỉnh 24.050 đồng trong 28 phiên, HAI cũng nhanh chóng giảm không phanh sau đó.

Ngay trong phiên 9/8, khi lên mức 24.050 đồng, HAI đã bị chốt lời và đóng cửa ở mức sàn 20.950 đồng và lao một mạch về dưới mệnh giá chỉ trong 19 phiên. Sau đó, cổ phiếu này giao dịch lình xình theo hướng giảm dần xuống 7.080 đồng trong phiên 3/10 trước khi chậm ngòi một đợt sóng mới.

Từ mức 7.080 đồng hôm 3/10, HAI đã có 3 phiên tăng trần liên tiếp để leo lên mức 8.650 đồng trong phiên cuối tuần qua. Trong phiên sáng nay, HAI mở cửa tăng lên mức 9.000 đồng, sau đó hạ nhiệt dần do áp lực chốt lời gia tăng.

Rút kinh nghiệm từ đợt sóng trước, ngay khi bước vào phiên giao dịch chiều, nhiều nhà đầu tư chấp nhận “ăn non”, nên lực chốt lời càng gia tăng mạnh kéo mã này giảm về gần mức sàn 8.100 đồng (mức sàn 8.050 đồng). Tuy nhiên, một số nhà đầu tư không muốn đợt sóng mới của HAI dừng lại sớm, nên lực cầu mạnh cũng được tung vào nửa cuối phiên chiều, kéo HAI lên thẳng mức giá trần 9.250 đồng khi chốt phiên với hơn 8 triệu đơn vị được khớp và còn dưa mua trần tới 6,78 triệu đơn vị. Thanh khoản của HAI đứng sau “người anh” FLC với 13,43 triệu đơn vị.

Trong phiên chiều, FLC lại nới rộng đà tăng trong những phút đầu, sau đó áp lực bán cũng gia tăng, khiến đà tăng của FLC bị hãm lại, chốt phiên đầu tuần chỉ còn tăng 1,49%, lên 7.500 đồng.

Trong các mã có tính thị trường khác FIT, HQC, DLG, KBC, HAR, TSC, QCG đồng loạt đóng cửa trong sắc đỏ. Trong đó, FIT thậm chí đầu phiên chiều còn bị kéo xuống mức sàn 7.920 đồng, trước khi đóng cửa ở mức 8.150 đồng, giảm 4,2%.

Trong khi đó, OGC, “anh em” HAG, HNG, SCR lại có mức tăng nhẹ với thanh khoản cũng không quá mạnh.

Trong nhóm cổ phiếu lớn, dù đà tăng tiếp tục bị thu hẹp, nhưng nhóm cổ phiếu ngân hàng vẫn đồng loạt giữ được sắc xanh, cùng với sự trở lại của VJC, FPT, MSN, BHN và HPG lên mức cao nhất ngày, cùng với sự vững chắc của ROS, DCM, MWG, giúp VN-Index lấy lại được sắc xanh và đóng cửa trên tham chiếu sau khi bị kéo xuống dưới vạch xuất phát đầu phiên do đà giảm của VNM, GAS, VIC, PLX, PVD…

Chốt phiên, VN-Index tăng 1,16 điểm (+0,14%), lên 808,96 điểm với 148 mã tăng và 124 mã giảm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 167,58 triệu đơn vị, giá trị 3.372 tỷ đồng, tăng 26% về khối lượng và tăng 25% về giá trị so với phiên cuối tuần qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 38,44 triệu đơn vị, giá trị 752,6 tỷ đồng.

Tương tự, diễn biến của HNX-Index cũng giống VN-Index, nhưng HNX-Index nhận được sự hỗ trợ của ACB và SHB, nên HNX-Index không dưới dưới tham chiếu.

Chốt phiên đầu tuần, HNX-Index tăng 0,77 điểm (+0,71%), lên 108,75 điểm với 50,9 triệu cổ phiếu được khớp lệnh, giá trị 617,35 tỷ đồng, tăng nhẹ 4,5% về lượng và 4,4% về giá trị so với phiên cuối tuần qua. Tuy nhiên, giao dịch thỏa thuận trong phiên này tăng mạnh với 7,6 triệu đơn vị, giá trị 416,3 tỷ đồng do giao dịch tại NTP với 5,3 triệu đơn vị, giá trị 392,57 tỷ đồng trong phiên sáng.

Trong phiên chiều cả ACB và SHB đều giữ được đà tăng như phiên sáng với SHB tăng 2,5%, lên 8.200 đồng, ACB tăng 1,92%, lên 31.900 đồng. Thanh khoản của SHB đạt 16,14 triệu đơn vị, dẫn đầu thị trường, ACB đứng thứ 3 với hơn 3 triệu đơn vị và xen kẽ giữa 2 mã này là KLF với 7,28 triệu đơn vị, nhưng đóng cửa giảm 4,87%.

VCG cũng tăng tốt 1,44%, lên 21.100 đồng với 2,28 triệu đơn vị được khớp. SHB, PVB, PVC, PGS, NVB cũng đóng cửa trong sắc xanh.

Trong phiên chiều nay, CTP bất ngờ tạo sóng khi tăng mạnh lên mức trần 16.500 đồng với tổng khớp đạt 1,28 triệu đơn vị và còn dư mua giá trần khá lớn.

Trong khi đó, UPCoM-Index may mắn có được sắc xanh nhạt khi đóng cửa tăng 0,04 điểm (+0,08%), lên 54,14 điểm với 5,33 triệu đơn vị được khớp, giá trị 105,36 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 13,84 triệu đơn vị, giá trị 278,6 tỷ đồng.

LPB vẫn giữ được vị trí dẫn đầu về thanh khoản trên sàn này với hơn 1 triệu đơn vị được khớp và giữ được mức tăng nhẹ 1 bước giá sau 2 phiên giảm liên tiếp khi chào sàn trước đó.

Trong khi đó, từ mức tăng mạnh gần 5,7% trong phiên sáng, ART đảo chiều 180 đô, đóng cửa giảm 5,26%, xuống 23.400 đồng với 656.500 đơn vị được khớp.

GEX và HVN đều về lại mức tham chiếu với 552.400 đơn vị và 495.200 đơn vị được khớp.

Trên thị trường chứng khoán phái sinh, thanh khoản thị trường có phiên giảm thứ 2 liên tiếp khi có 8.383 hợp đồng được giao dịch, giá trị 668,68 tỷ đồng, giảm 8% so với phiên cuối tuần qua.

Phiên cuối tuần qua, thanh khoản trên thị trường chứng khoán phái sinh cũng giảm hơn 11%.

Diễn biến chính của thị trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

808,96

+1,16/+0,14%

167.6

3.372,08 tỷ

3.424.490

4.296.070

HNX-INDEX

108,75

+0,77/+0,71%

58.5

1.033,91 tỷ

521.659

6.139.607

UPCOM-INDEX

54,14

+0,04/+0,08%

19.8

401,65 tỷ

75.315

28.900 

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

318

Số cổ phiếu không có giao dịch

26

Số cổ phiếu tăng giá

148 / 43,02%

Số cổ phiếu giảm giá

124 / 36,05%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

72 / 20,93% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,500

13.432.710

2

HAI

9,250

8.004.340

3

MBB

23,200

5.612.750

4

FIT

8,150

4.471.650

5

HQC

3,140

4.466.930

6

ITA

4,080

4.107.970

7

SSI

24,750

3.954.240

8

OGC

2,100

3.232.700

9

ASM

10,800

2.761.080

10

DCM

14,000

2.757.620 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BHN

134,000

+4,00/+3,08%

2

RAL

126,000

+4,00/+3,28%

3

COM

54,900

+2,40/+4,57%

4

CVT

52,800

+1,90/+3,73%

5

APC

48,700

+1,80/+3,84%

6

HAX

43,500

+1,75/+4,19%

7

HCM

43,000

+1,70/+4,12%

8

LGC

25,000

+1,60/+6,84%

9

ABT

34,050

+1,55/+4,77%

10

MWG

119,000

+1,50/+1,28% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PDN

86,200

-2,70/-3,04%

2

HRC

36,500

-2,20/-5,68%

3

D2D

56,500

-2,00/-3,42%

4

KAC

17,700

-1,30/-6,84%

5

BMP

74,600

-1,10/-1,45%

6

FDC

26,450

-1,05/-3,82%

7

BVH

53,100

-1,00/-1,85%

8

PTB

141,000

-1,00/-0,70%

9

C47

20,900

-0,95/-4,35%

10

SSI

24,750

-0,80/-3,13% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

241

Số cổ phiếu không có giao dịch

131

Số cổ phiếu tăng giá

92 / 24,73%

Số cổ phiếu giảm giá

78 / 20,97%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

202 / 54,30% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

8,200

16.139.701

2

KLF

3,900

7.280.825

3

ACB

31,900

3.064.014

4

VCG

21,100

2.278.079

5

PVS

15,900

1.637.862

6

SHS

18,800

1.442.860

7

CTP

16,500

1.276.300

8

PVX

2,500

1.263.634

9

CEO

9,700

1.155.600

10

SHN

9,900

1.106.400 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

TTT

61,200

+4,40/+7,75%

2

HAD

40,500

+2,80/+7,43%

3

L14

83,000

+2,20/+2,72%

4

PIV

48,200

+2,20/+4,78%

5

BXH

23,300

+2,10/+9,91%

6

DAD

20,200

+1,80/+9,78%

7

VC2

16,900

+1,50/+9,74%

8

VNC

42,000

+1,50/+3,70%

9

SPP

20,900

+1,50/+7,73%

10

CTP

16,500

+1,50/+10,00% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DST

38,300

-4,20/-9,88%

2

VCS

197,100

-3,10/-1,55%

3

SJ1

18,900

-2,10/-10,00%

4

SAF

65,000

-2,00/-2,99%

5

PMC

71,900

-1,80/-2,44%

6

BPC

16,900

-1,80/-9,63%

7

BBS

14,400

-1,50/-9,43%

8

ATS

23,000

-1,50/-6,12%

9

VE8

11,700

-1,20/-9,30%

10

MEL

10,900

-1,20/-9,92% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

180

Số cổ phiếu không có giao dịch

452

Số cổ phiếu tăng giá

78 / 12,34%

Số cổ phiếu giảm giá

46 / 7,28%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

508 / 80,38% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

13,900

1.018.740

2

ART

23,400

656.710

3

GEX

22,700

552.420

4

HVN

28,100

495.507

5

TOP

1,900

298.737

6

TVB

14,700

226.000

7

SSN

18,400

174.900

8

SBS

2,200

165.209

9

IBC

24,600

124.600

10

VKD

83,500

116.050 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HHA

101,700

+13,20/+14,92%

2

HLB

55,800

+7,20/+14,81%

3

KGU

49,200

+6,40/+14,95%

4

ICC

55,000

+5,50/+11,11%

5

VEF

69,800

+4,60/+7,06%

6

HPI

29,500

+3,80/+14,79%

7

DBM

25,700

+3,30/+14,73%

8

SDI

68,300

+2,50/+3,80%

9

DPG

55,000

+2,40/+4,56%

10

NBW

18,500

+2,40/+14,91% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VKD

83,500

-5,60/-6,29%

2

QPH

17,300

-3,00/-14,78%

3

SIV

52,500

-2,90/-5,23%

4

VSN

38,600

-2,30/-5,62%

5

VAV

62,000

-2,20/-3,43%

6

HAF

11,500

-2,00/-14,81%

7

VLC

16,000

-2,00/-11,11%

8

KDF

57,500

-1,50/-2,54%

9

ART

23,400

-1,30/-5,26%

10

POB

7,200

-1,20/-14,29%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

3.424.490

4.296.070

-871.580

% KL toàn thị trường

2,04%

2,56%

Giá trị

104,98 tỷ

152,77 tỷ

-47,79 tỷ

% GT toàn thị trường

3,11%

4,53%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

39,450

810.490

420.290

390.200

2

QCG

17,100

295.360

0

295.360

3

DPM

22,800

200.910

0

200.910

4

SBT

24,700

155.270

16.000

139.270

5

IJC

12,000

109.120

0

109.120

6

HT1

14,950

134.450

50.000

84.450

7

PLP

28,350

61.400

0

61.400

8

CII

33,100

61.630

1.600

60.030

9

PVT

14,600

55.000

0

55.000

10

DCM

14,000

45.000

0

45.000 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KBC

13,500

19.460

804.570

-785.110

2

VCB

39,400

230.080

603.310

-373.230

3

VJC

105,800

5.410

167.350

-161.940

4

HDC

18,100

0

130.000

-130.000

5

MSN

57,200

5.260

129.150

-123.890

6

VOS

1,790

42.400

152.050

-109.650

7

HSG

28,200

3.870

100.920

-97.050

8

BMP

74,600

0

94.490

-94.490

9

CTI

28,500

200.000

93.910

-93.710

10

DAG

12,850

500.000

93.220

-92.720 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

521.659

6.139.607

-5.617.948

% KL toàn thị trường

0,89%

10,49%

Giá trị

8,65 tỷ

406,21 tỷ

-397,55 tỷ

% GT toàn thị trường

0,84%

39,29%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HUT

11,700

200.000

0

200.000

2

SJC

13,800

53.100

0

53.100

3

SHB

8,200

40.000

3.150

36.850

4

SDT

8,900

20.900

300.000

20.600

5

MBS

12,600

12.600

0

12.600

6

VGC

22,500

11.500

0

11.500

7

DAD

20,200

22.000

11.600

10.400

8

SMN

9,700

10.000

0

10.000

9

KVC

3,500

32.600

23.700

8.900

10

PTS

6,500

6.300

0

6.300 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

NTP

71,800

27.000

5.316.147

-5.289.147

2

PVS

15,900

0

532.900

-532.900

3

SHS

18,800

5.100

180.000

-174.900

4

LCS

2,400

0

12.800

-12.800

5

TEG

6,500

5.000

16.000

-11.000

6

PHC

12,600

0

2.500

-2.500

7

TNG

14,900

0

2.400

-2.400

8

NST

12,500

600.000

2.900

-2.300

9

SAF

65,000

0

1.800

-1.800

10

VC9

15,000

0

1.600

-1.600 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

75.315

28.900

46.415

% KL toàn thị trường

0,38%

0,15%

Giá trị

3,57 tỷ

1,15 tỷ

2,42 tỷ

% GT toàn thị trường

0,89%

0,29%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

KDF

57,500

21.800

0

21.800

2

KGU

49,200

11.000

0

11.000

3

LPB

13,900

8.000

0

8.000

4

ABI

29,000

7.400

100.000

7.300

5

ACV

66,600

17.300

11.600

5.700 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

28,100

300.000

9.000

-8.700

2

BLI

7,000

0

4.500

-4.500

3

BTD

19,300

100.000

2.500

-2.400

4

LTG

49,000

10.000

600.000

-590.000

5

UDJ

5,700

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan