Trong phiên giao dịch sáng, dù có thời điểm VN-Index được kéo lên mốc 800 điểm nhưng do lực cầu khá yếu trong khi áp lực bán có phần gia tăng về cuối phiên khiến độ rộng thị trường thu hẹp và chỉ số này đã trở về ngưỡng 799,5 điểm.
Mặc dù đà tăng khá mong manh do phụ thuộc chủ yếu vào một số mã lớn như SAB, MSN, GAS, BVH, nhưng đây là lần đầu tiên thị trường tái lập mốc 800 điểm trong khoảng 10 năm qua, từ giữa tháng 2/2008. Điều này giúp nhà đầu tư kỳ vọng thị trường sẽ tươi sáng và tiếp tục chinh phục những đỉnh cao mới.
Bước sang phiên giao dịch chiều, dòng tiền vẫn khá thận trọng và chủ yếu đổ vào nhóm cổ phiếu bluechip giúp các mã trụ cột tiếp tục tăng cao, là điểm tựa chính kéo VN-Index nhanh chóng vượt qua vùng đỉnh trong 10 năm qua và đứng vững trên mốc 800 điểm đến hết phiên.
Đóng cửa, trên sàn HOSE có 147 mã giảm/109 mã tăng, VN-Index tăng 4,48 điểm (+0,56%) lên 801,2 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 132,5 triệu đơn vị, giá trị 3.098,78 tỷ đồng, cùng giảm hơn 14% cả về lượng và giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 10,43 triệu đơn vị, giá trị 263,32 tỷ đồng.
Trong khi đó, sàn HNX không có cơ hội hồi phục và đứng dưới mốc tham chiếu trong suốt cả phiên chiều.
Cụ thể, HNX-Index giảm 0,69 điểm (-0,66%) xuống 103,92 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 40,54 triệu đơn vị, giá trị hơn 498 tỷ đồng, tăng 18% về lượng và nhích nhẹ về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận có thêm 1,27 triệu đơn vị, giá trị 25,68 tỷ đồng.
Nhóm cổ phiếu ngân hàng tiếp tục rớt giá, trong đó BID giảm 2,4%, CTG giảm 0,8%, MBB giảm 1,9%, STB và VPB cùng giảm 0,9%.
Trái lại, SAB tiếp tục leo cao với mức tăng 3,87% lên mức cao nhất ngày 281.700 đồng/CP; MSN tăng 6,4% lên sát giá trần 53.200 đồng/CP và giao dịch sôi động với 1,26 triệu đơn vị được khớp lệnh.
Bên cạnh đó, các mã lớn khác cũng giao dịch tích cực như GAS tăng 1,36% và khớp 1,18 triệu đơn vị, HPG tăng 1,27% và khớp 4,19 triệu đơn vị, ROS tăng 0,8% và khớp hơn 3 triệu đơn vị, VIC tăng 1,3% và khớp 1,67 triệu đơn vị, BVH tăng 1,1%, PLX tăng nhẹ 0,15%...
Tuy nhiên, nhiều mã thị trường trong nhóm bất động sản, xây dựng đều giảm điểm như HQC, DXG, HBC, OGC, KBC, IJC, NLG, TDH..
Cổ phiếu FLC vẫn tăng nhẹ 1,2%, kết phiên tại mức giá 7.570 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh lớn nhất thị trường đạt 13,54 triệu đơn vị.
Trên sàn HNX, dòng bank là tác nhân chính đẩy thị trường đi xuống với ACB giảm 1,7% và khớp 1,33 triệu đơn vị; còn SHB giảm 1,3% và tiếp tục dẫn đầu thanh khoản với 10,36 triệu đơn vị được chuyển nhượng.
Cổ phiếu VGC sau 2 phiên khởi sắc và giao dịch bùng nổ đã quay đầu giảm điểm trước áp lực bán gia tăng. Với mức giảm 0,5%, VGC đứng tại mức giá 19.500 đồng/CP và khối lượng khớp lệnh đạt 562.900 đơn vị.
Ngoại trừ giao dịch sôi động ở SHB, các mã có thanh khoản tốt cũng chỉ đến hơn 2 triệu đơn vị như KLF và PVS, các mã SHS, SHN, SPI, CEO, VCG cùng khớp hơn 1 triệu đơn vị.
Trên sàn UPCoM, mặc dù trong gần hết phiên chiều đều giao dịch trong sắc đỏ nhưng chỉ số sàn đã may mắn thoát hiểm và lội ngược dòng thành cồng về cuối phiên.
Đóng cửa, UPCoM-Index tăng nhẹ 0,06 điểm (+0,11%) lên 54,4 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt gần 7 triệu đơn vị, giá trị 85,16 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,32 triệu đơn vị, giá trị 16,48 tỷ đồng.
Cổ phiếu GEX vẫn duy trì đà tăng ổn định 2,54% và tiếp tục dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM với khối lượng giao dịch đạt 949.600 đơn vị.
Đứng ở vị trí tiếp theo, các mã SWC, ART, MSR cùng có khối lượng giao dịch hơn 600.00 đơn vị. Trong đó, ART đã thu hẹp đà giảm đáng kể khi chỉ giảm 2%, đứng ở mức giá 20.00 đồng/CP.
Mặt khác, cổ phiếu LTG đã trả lại phiên tăng nhẹ hôm qua khi quay đầu giảm 0,4% xuống mức 49.100 đồng/CP.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
801,20 |
+4,48/+0,56% |
132.5 |
3.098,78 tỷ |
6.888.710 |
8.558.460 |
HNX-INDEX |
103,92 |
-0,69/-0,66% |
41.8 |
524,00 tỷ |
834.230 |
644.902 |
UPCOM-INDEX |
54,40 |
+0,06/+0,11% |
9.1 |
120,44 tỷ |
55.100 |
23.625 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
318 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
25 |
Số cổ phiếu tăng giá |
109 / 31,78% |
Số cổ phiếu giảm giá |
147 / 42,86% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
87 / 25,36% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
FLC |
7,570 |
13.542.350 |
2 |
HQC |
3,280 |
4.627.500 |
3 |
MBB |
22,750 |
4.304.960 |
4 |
HPG |
35,950 |
4.192.570 |
5 |
SCR |
11,150 |
3.798.630 |
6 |
ROS |
119,300 |
3.018.400 |
7 |
FIT |
12,600 |
2.950.090 |
8 |
DXG |
20,350 |
2.935.560 |
9 |
ASM |
12,100 |
2.224.330 |
10 |
HAG |
8,410 |
2.193.610 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SAB |
281,700 |
+10,50/+3,87% |
2 |
MSN |
53,200 |
+3,20/+6,40% |
3 |
TAC |
49,900 |
+2,90/+6,17% |
4 |
HTL |
43,850 |
+2,85/+6,95% |
5 |
BHN |
85,900 |
+2,40/+2,87% |
6 |
BTT |
33,300 |
+2,15/+6,90% |
7 |
PNJ |
109,600 |
+2,10/+1,95% |
8 |
OPC |
57,000 |
+2,00/+3,64% |
9 |
LBM |
43,000 |
+1,70/+4,12% |
10 |
LGC |
21,500 |
+1,40/+6,97% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SVC |
45,300 |
-3,20/-6,60% |
2 |
LHG |
16,650 |
-2,05/-10,96% |
3 |
TRA |
113,000 |
-2,00/-1,74% |
4 |
IMP |
66,000 |
-1,80/-2,65% |
5 |
VHC |
45,200 |
-1,60/-3,42% |
6 |
D2D |
46,000 |
-1,50/-3,16% |
7 |
SSC |
62,000 |
-1,50/-2,36% |
8 |
SCD |
38,600 |
-1,40/-3,50% |
9 |
KSB |
51,000 |
-1,30/-2,49% |
10 |
VDP |
36,800 |
-1,20/-3,16% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
264 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
104 |
Số cổ phiếu tăng giá |
70 / 19,02% |
Số cổ phiếu giảm giá |
110 / 29,89% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
188 / 51,09% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
7,800 |
10.364.327 |
2 |
KLF |
3,500 |
2.450.728 |
3 |
PVS |
16,600 |
2.208.984 |
4 |
SHS |
16,000 |
1.370.060 |
5 |
SHN |
10,100 |
1.346.926 |
6 |
ACB |
28,100 |
1.334.473 |
7 |
SPI |
6,600 |
1.216.473 |
8 |
CEO |
10,200 |
1.205.010 |
9 |
VCG |
20,700 |
1.002.953 |
10 |
VC3 |
20,300 |
979.500 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
ATS |
23,100 |
+2,10/+10,00% |
2 |
VC1 |
20,500 |
+1,80/+9,63% |
3 |
CTX |
19,200 |
+1,70/+9,71% |
4 |
TKC |
26,900 |
+1,30/+5,08% |
5 |
MST |
15,300 |
+1,30/+9,29% |
6 |
PSC |
15,000 |
+1,20/+8,70% |
7 |
VCS |
196,800 |
+1,20/+0,61% |
8 |
V12 |
12,200 |
+1,10/+9,91% |
9 |
VTH |
12,300 |
+1,10/+9,82% |
10 |
INC |
10,000 |
+0,90/+9,89% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HGM |
36,000 |
-4,00/-10,00% |
2 |
VNF |
51,600 |
-3,40/-6,18% |
3 |
SLS |
180,000 |
-2,50/-1,37% |
4 |
CDN |
21,600 |
-2,40/-10,00% |
5 |
VHL |
45,600 |
-2,40/-5,00% |
6 |
RCL |
20,100 |
-2,20/-9,87% |
7 |
PEN |
19,700 |
-2,10/-9,63% |
8 |
SDG |
21,000 |
-1,80/-7,89% |
9 |
VDL |
33,200 |
-1,70/-4,87% |
10 |
MLS |
15,700 |
-1,70/-9,77% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
214 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
397 |
Số cổ phiếu tăng giá |
85 / 13,91% |
Số cổ phiếu giảm giá |
80 / 13,09% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
446 / 73,00% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
GEX |
20,200 |
950.033 |
2 |
ART |
20,000 |
663.020 |
3 |
SWC |
13,100 |
663.000 |
4 |
MSR |
18,100 |
617.320 |
5 |
AVF |
400 |
490.130 |
6 |
ATA |
900 |
483.850 |
7 |
NTB |
700 |
413.931 |
8 |
DRI |
13,000 |
297.646 |
9 |
TOP |
2,000 |
199.400 |
10 |
PSG |
400 |
187.300 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NHH |
90,000 |
+24,00/+36,36% |
2 |
DFC |
43,700 |
+5,70/+15,00% |
3 |
YTC |
40,000 |
+3,20/+8,70% |
4 |
TPS |
24,400 |
+3,10/+14,55% |
5 |
NTW |
27,000 |
+2,20/+8,87% |
6 |
NTC |
68,000 |
+2,10/+3,19% |
7 |
SID |
16,600 |
+2,10/+14,48% |
8 |
MH3 |
16,300 |
+2,10/+14,79% |
9 |
DTC |
16,600 |
+2,00/+13,70% |
10 |
HAF |
13,800 |
+1,80/+15,00% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TVP |
37,000 |
-4,70/-11,27% |
2 |
HBD |
16,600 |
-2,90/-14,87% |
3 |
ACS |
17,200 |
-2,80/-14,00% |
4 |
DND |
15,800 |
-2,70/-14,59% |
5 |
RCC |
16,000 |
-2,20/-12,09% |
6 |
BT1 |
16,000 |
-2,00/-11,11% |
7 |
MTV |
11,800 |
-2,00/-14,49% |
8 |
QPH |
19,500 |
-1,50/-7,14% |
9 |
HPB |
12,500 |
-1,50/-10,71% |
10 |
LLM |
8,500 |
-1,50/-15,00% |
TRÊN SÀN HOSE |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
6.888.710 |
8.558.460 |
-1.669.750 |
% KL toàn thị trường |
5,20% |
6,46% |
|
Giá trị |
234,29 tỷ |
261,01 tỷ |
-26,72 tỷ |
% GT toàn thị trường |
7,56% |
8,42% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VIC |
50,600 |
712.330 |
228.730 |
483.600 |
2 |
DCM |
13,500 |
441.000 |
0 |
441.000 |
3 |
ITA |
4,060 |
400.000 |
0 |
400.000 |
4 |
CTG |
18,750 |
299.900 |
60.000 |
299.840 |
5 |
GAS |
67,300 |
310.050 |
38.000 |
272.050 |
6 |
DXG |
20,350 |
185.800 |
0 |
185.800 |
7 |
SSI |
24,950 |
297.560 |
114.100 |
183.460 |
8 |
HT1 |
16,100 |
583.580 |
416.040 |
167.540 |
9 |
DIG |
15,700 |
201.000 |
34.420 |
166.580 |
10 |
VNE |
8,720 |
94.200 |
0 |
94.200 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
E1VFVN30 |
12,800 |
8.220 |
2.500.000 |
-2.491.780 |
2 |
VOS |
1,790 |
0 |
373.870 |
-373.870 |
3 |
NVL |
60,000 |
0 |
363.840 |
-363.840 |
4 |
DPM |
23,100 |
126.240 |
341.580 |
-215.340 |
5 |
GMD |
41,300 |
0 |
203.230 |
-203.230 |
6 |
MSN |
53,200 |
310.120 |
508.320 |
-198.200 |
7 |
KBC |
15,050 |
198.070 |
325.420 |
-127.350 |
8 |
HCM |
38,400 |
35.530 |
159.950 |
-124.420 |
9 |
VCB |
37,700 |
4.410 |
128.810 |
-124.400 |
10 |
HSG |
28,650 |
241.700 |
342.870 |
-101.170 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
834.230 |
644.902 |
189.328 |
% KL toàn thị trường |
2,00% |
1,54% |
|
Giá trị |
11,81 tỷ |
12,51 tỷ |
-697,11 triệu |
% GT toàn thị trường |
2,25% |
2,39% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHB |
7,800 |
363.500 |
0 |
363.500 |
2 |
HUT |
12,000 |
190.000 |
0 |
190.000 |
3 |
SDT |
9,300 |
24.000 |
2.000 |
22.000 |
4 |
ACB |
28,100 |
116.500 |
100.000 |
16.500 |
5 |
MBS |
12,000 |
15.700 |
0 |
15.700 |
6 |
NAG |
8,400 |
8.300 |
0 |
8.300 |
7 |
CDN |
21,600 |
8.000 |
0 |
8.000 |
8 |
KHB |
2,000 |
5.000 |
0 |
5.000 |
9 |
VGC |
19,500 |
25.000 |
21.000 |
4.000 |
10 |
NTP |
69,800 |
3.530 |
0 |
3.530 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
16,600 |
2.000 |
200.600 |
-198.600 |
2 |
PDB |
14,200 |
0 |
110.500 |
-110.500 |
3 |
VCG |
20,700 |
0 |
48.000 |
-48.000 |
4 |
PHC |
15,100 |
0 |
26.700 |
-26.700 |
5 |
TEG |
6,700 |
0 |
23.600 |
-23.600 |
6 |
PGS |
21,000 |
0 |
18.000 |
-18.000 |
7 |
SD9 |
11,100 |
0 |
16.000 |
-16.000 |
8 |
BCC |
8,600 |
0 |
10.100 |
-10.100 |
9 |
PVE |
8,200 |
0 |
6.000 |
-6.000 |
10 |
TV2 |
139,900 |
100.000 |
5.100 |
-5.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
55.100 |
23.625 |
31.475 |
% KL toàn thị trường |
0,60% |
0,26% |
|
Giá trị |
2,72 tỷ |
1,17 tỷ |
1,55 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,26% |
0,97% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
QNS |
72,600 |
13.000 |
0 |
13.000 |
2 |
PHH |
12,800 |
10.100 |
0 |
10.100 |
3 |
SCS |
89,000 |
5.000 |
0 |
5.000 |
4 |
LTG |
49,100 |
5.000 |
0 |
5.000 |
5 |
ACV |
58,300 |
11.400 |
7.700 |
3.700 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
NCS |
49,500 |
0 |
14.000 |
-14.000 |
2 |
ART |
20,000 |
0 |
1.300 |
-1.300 |
3 |
IFS |
8,100 |
0 |
300.000 |
-300.000 |
4 |
MTH |
11,900 |
0 |
100.000 |
-100.000 |
5 |
UPC |
10,500 |
0 |
100.000 |
-100.000 |