Phiên chiều 8/6: Mất trụ ngân hàng, VN-Index quay đầu giảm điểm

Phiên chiều 8/6: Mất trụ ngân hàng, VN-Index quay đầu giảm điểm

(ĐTCK) Sau chuỗi phiên tăng tốt, nhóm cổ phiếu ngân hàng trên sàn HOSE đồng loạt giảm giá trong phiên hôm nay, khiến VN-Index quay đầu điều chỉnh. Dù vậy, nhờ sự hỗ trợ từ các mã khác, chỉ số này vẫn giữ được mốc 750 điểm.

Trong chuỗi tăng vừa qua, đặc biệt là phiên tăng mạnh ngày 6/6 giúp VN-Index lập đỉnh mới trong 9 năm qua, nhóm cổ phiếu ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng, bởi sự tích cực của nhóm này có sức lan tỏa lớn. Do đó, cũng dễ hiểu khi nhóm cổ phiếu này mất đà, thị trường cũng trở nên “mong manh” hơn.

Phiên giao dịch hôm nay là một ví dụ. Ngay từ khi mở cửa cho đến khi kết phiên, áp lực bán mạnh luôn được duy trì, nhất là tại nhóm cổ phiếu đã tăng nóng trong thời gian qua như ngân hàng, bất động sản-xây dựng, khoáng sản.

Có những thời điểm, nhiều cổ phiếu bluechips được kéo tăng để đỡ thị trường, song sức ép bán ra lớn, cùng tâm lý thận trọng khiến chỉ số không thể duy trì đà tăng.

Đáng chú ý, thanh khoản vẫn ở mức cao, khoảng 5.900 đồng trên 2 sàn chính, nhưng chủ yếu đến từ thỏa thuận khi đóng góp hơn 2.100 tỷ đồng.

Đóng cửa, với 123 mã tăng và 149 mã giảm, VN-Index giảm 3,33 điểm (-0,44%) xuống 750,13 điểm. Trong khi đó, chỉ số VN30-Index tăng 0,34 điểm (+0,05%) lên 737,5 điểm với 11 mã tăng và 18 mã giảm.

Tổng khối lượng giao dịch đạt 262,7 triệu đơn vị, giá trị 5.229,58 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp lớn với 85,45 triệu đơn vị, giá trị hơn 2.103 tỷ đồng. Đáng chú ý là các thỏa thuận của 17,21 triệu cổ phiếu VIC, giá trị gần 706 tỷ đồng; 53,28 triệu cổ phiếu EIB ở mức giá trần, giá trị hơn 868 tỷ đồng; 1,75 triệu cổ phiếu NVL, giá trị 122 tỷ đồng; 1,06 triệu cổ phiếu PNJ, giá trị 101 tỷ đồng…

Sau chuỗi phiên tăng mạnh, ngoại trừ STB, nhóm ngân hàng trên sàn HOSE đã đồng loạt điều chỉnh trong phiên này. STB khớp 3,67 triệu đơn vị và tăng 2,6% lên 13.800 đồng/CP.

BID giảm 1,5%, CTG giảm 1,8%, VCB và MBB cùng giảm 1%. EIB giảm 1,7% về 11.800 đồng/CP, dù được thỏa thuận “khủng” tại mức giá trần 12.800 đồng/CP.

Về thanh khoản, BID khớp 3,77 triệu đơn vị, MBB là 2,3 triệu đơn vị, còn VCB và CTG cùng khớp trên 1 triệu đơn vị.

Không chỉ ngân hàng, một số mã khoáng sản tăng nóng thời gian qua cũng đã hạ nhiệt. Chẳng hạn, AMD sau 8 phiên tăng trần liên tiếp đã giảm sàn trong phiên này về 21.850 đồng/CP (-6,8%) và giao dịch tăng mạnh, đạt gần 7,6 triệu đơn vị. 

Tương tự, sau 2 phiên tăng, ROS cũng nằm sàn tại mức 113.300 đồng/CP (-7%), thanh khoản cũng sụt giảm rất mạnh với lượng khớp chưa đầy 100.000 đơn vị và còn dư bán sàn hơn 2 triệu đơn vị. Việc giảm sàn của ROS tạo sức nặng lớn cho VN-Index.

Nhóm cổ phiếu bất động sản-xây dựng cũng đa phần giảm điểm, trong đó có FLC, HQC, SCR, DXG, FCN, LDG, DLG… FLC dẫn đầu thanh khoản HOSE với hơn 9,9 triệu cổ phiếu được sang tên.

Ngược lại, DHG có phiên tăng trần ấn tượng lên 119.900 đồng/CP, cùng với đà tăng tốt của một số bluechips khác như DHG, KDC, DPM, GMD, HPG, SSI, STB, FPT, MWG… góp phần hãm bớt đà giảm của chỉ số.

Trong đó, HPG ghi nhận phiên tăng thứ 3 liên tiếp lên 31.500 đồng/CP (+0,3%) và khớp 5,38 triệu đơn vị. KDC tăng 4,4% lên 46.400 đồng/CP và khớp 1,18 triệu đơn vị. SSI tăng 0,8% lên 26.050 đồng/CP và khớp 3,599 triệu đơn vị…

Trong nhóm khoáng sản, ngoại trừ AMD, nhiều mã khoáng sản vẫn tăng trần như KSA, LCM, FCM… trong đó KSA duy trì mức thanh khoản rất cao hơn 8,3 triệu đơn vị.

Tân binh EVG cũng duy trì sắc tím với mức giá 14.150 đồng/CP (+20%) và khớp lệnh 2,894 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, áp lực chốt lời gia tăng khiến HNX-Index quay đầu giảm điểm trong ít phút cuối phiên. Không ít bluechips trên sàn này đã hồi phục trong thời điểm cuối phiên, song vẫn chưa đủ để kéo chỉ số này về tham chiếu.

Đóng cửa, HNX-Index giảm 0,21 điểm (-0,22%) về 97,25 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 69,97 triệu đơn vị, giá trị 691,38 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 4,56 triệu đơn vị, giá trị 43,45 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuận của 2 triệu cổ phiếu CEO ở mức giá trần, giá trị 25,4 tỷ đồng.

Tương tự HOSE, các mã ngân hàng trên HNX cũng hạ nhiệt. ACB giảm 1,1% về 26.100 đồng/CP và khớp 1,79 triệu đơn vị. SHB giảm 1,4% về 7.300 đồng/CP và khớp 12,93 triệu đơn vị, dẫn đầu thị trường.

Các mã VCG, VND, LAS, SHS, PVC, PVI… duy trì sắc xanh, qua đó nâng đỡ chỉ số. VND khớp 2,3 triệu đơn vị, VCG khớp hơn 1 triệu đơn vị…

Trên sàn UPCoM, chỉ số sàn này cũng giao dịch dưới tham chiếu trong phiên chiều.

Đóng cửa, UPCoM-Index giảm 0,06 điểm (-0,1%) về 57,96 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 5,737 triệu đơn vị, giá trị 76,35 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,9 triệu đơn vị, giá trị 32,69 tỷ đồng.

LAW và TOP là mã có thanh khoản tốt nhất sàn, đạt lần lượt 1,57 triệu và 1,39 triệu và cùng tăng điểm nhẹ.

Các mã như HVN, GEX, VIB, MSR, MCH… cũng tăng, song nhẹ nên chưa thể đẩy tăng UPCoM-Index.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

750,13

-3,33/-0,44%

262.7

5.229,58 tỷ

7.933.260

7.350.120

HNX-INDEX

97,25

-0,21/-0,22%

74.5

735,03 tỷ

522.400

1.909.488

UPCOM-INDEX

57,96

-0,06/-0,10%

8.8

139,74 tỷ

288.400

182.243

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

313

Số cổ phiếu không có giao dịch

16

Số cổ phiếu tăng giá

122 / 37,08%

Số cổ phiếu giảm giá

149 / 45,29%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

58 / 17,63%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,150

9.912.240

2

KSA

2,460

8.349.710

3

HQC

3,160

7.683.590

4

AMD

21,850

7.596.570

5

HNG

9,490

6.210.050

6

HPG

31,500

5.384.820

7

PVD

14,500

3.835.290

8

BID

19,100

3.776.460

9

HAG

8,220

3.755.850

10

STB

13,800

3.670.150

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHG

119,900

+7,80/+6,96%

2

TLG

119,000

+7,50/+6,73%

3

NSC

108,200

+4,00/+3,84%

4

DVP

72,900

+3,10/+4,44%

5

KHA

40,000

+2,50/+6,67%

6

VSC

60,000

+2,50/+4,35%

7

IMP

59,200

+2,20/+3,86%

8

SSC

61,400

+2,20/+3,72%

9

TRA

107,000

+2,00/+1,90%

10

KDC

46,400

+1,95/+4,39%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SJD

23,500

-11,50/-32,86%

2

ROS

113,300

-8,50/-6,98%

3

TMS

59,500

-3,40/-5,41%

4

HAX

71,000

-3,00/-4,05%

5

BBC

107,100

-2,90/-2,64%

6

PDN

68,600

-2,30/-3,24%

7

SKG

66,900

-1,90/-2,76%

8

TV1

24,600

-1,80/-6,82%

9

THG

48,300

-1,70/-3,40%

10

AMD

21,850

-1,60/-6,82%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

267

Số cổ phiếu không có giao dịch

108

Số cổ phiếu tăng giá

114 / 30,40%

Số cổ phiếu giảm giá

93 / 24,80%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

168 / 44,80%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

SHB

7,300

12.993.759

2

KSK

1,500

5.886.400

3

CEO

11,600

5.471.570

4

HUT

12,400

2.874.318

5

KLF

2,600

2.868.646

6

VCG

18,200

2.650.281

7

BII

4,000

1.999.560

8

ACB

26,100

1.793.086

9

PVS

16,700

1.778.790

10

SHN

10,400

1.491.420

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VDL

38,800

+3,20/+8,99%

2

SJE

29,600

+2,60/+9,63%

3

CPC

29,100

+2,40/+8,99%

4

PIV

24,700

+2,20/+9,78%

5

VSA

26,000

+2,00/+8,33%

6

DHT

73,400

+2,00/+2,80%

7

TTT

69,000

+1,90/+2,83%

8

PHC

19,900

+1,80/+9,94%

9

API

33,900

+1,40/+4,31%

10

NDF

15,200

+1,30/+9,35%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HHC

52,000

-3,00/-5,45%

2

MAS

96,600

-2,80/-2,82%

3

VC3

24,800

-2,70/-9,82%

4

TV2

176,500

-1,50/-0,84%

5

DNP

28,700

-1,30/-4,33%

6

PSE

11,700

-1,30/-10,00%

7

PPY

12,300

-1,20/-8,89%

8

PMS

26,800

-1,10/-3,94%

9

SSM

15,600

-1,10/-6,59%

10

VE8

12,200

-1,00/-7,58%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

183

Số cổ phiếu không có giao dịch

360

Số cổ phiếu tăng giá

71 / 13,08%

Số cổ phiếu giảm giá

71 / 13,08%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

401 / 73,85%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

HVN

28,000

875.732

2

TOP

1,900

856.700

3

DRI

13,000

626.765

4

DVN

23,700

543.860

5

GEX

22,300

462.440

6

PFL

1,700

395.300

7

SBS

1,400

255.600

8

TVB

9,200

248.300

9

PXL

2,500

221.730

10

MSR

15,300

206.200

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

ICC

53,200

+6,90/+14,90%

2

HMS

42,500

+5,50/+14,86%

3

PSL

41,400

+5,40/+15,00%

4

ABC

38,500

+4,00/+11,59%

5

TTD

50,000

+3,00/+6,38%

6

DP2

26,000

+2,90/+12,55%

7

AMP

22,500

+2,90/+14,80%

8

LKW

20,900

+2,60/+14,21%

9

MTP

19,700

+2,50/+14,53%

10

VIH

22,800

+2,30/+11,22%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SGN

190,000

-9,80/-4,90%

2

HLB

39,000

-5,70/-12,75%

3

S33

26,100

-4,30/-14,14%

4

FOX

71,500

-3,70/-4,92%

5

AC4

21,100

-3,70/-14,92%

6

TRS

56,000

-3,20/-5,41%

7

TVA

18,200

-2,80/-13,33%

8

ADP

35,300

-2,70/-7,11%

9

GDW

17,000

-2,70/-13,71%

10

CNN

15,000

-2,50/-14,29%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

7.933.260

7.350.120

583.140

% KL toàn thị trường

3,02%

2,80%

Giá trị

336,16 tỷ

286,45 tỷ

49,70 tỷ

% GT toàn thị trường

6,43%

5,48%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HPG

31,500

708.270

91.070

617.200

2

KBC

16,250

497.260

68.350

428.910

3

STB

13,800

248.310

260.000

248.050

4

GAS

55,500

258.150

20.000

238.150

5

KDC

46,400

265.600

31.240

234.360

6

CII

39,300

391.000

167.720

223.280

7

PVT

13,200

208.770

25.260

183.510

8

TDH

15,400

143.000

13.450

129.550

9

VNM

153,600

575.520

459.190

116.330

10

VIC

41,300

339.800

231.900

107.900

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVD

14,500

157.700

1.515.030

-1.357.330

2

HT1

22,600

6.010

280.000

-273.990

3

NVL

69,100

92.650

355.460

-262.810

4

SSI

26,050

85.840

329.600

-243.760

5

CSV

28,700

5.000

140.090

-135.090

6

SKG

66,900

20.750

130.000

-109.250

7

VCB

37,900

334.820

430.720

-95.900

8

BHS

21,350

0

92.190

-92.190

9

KSA

2,460

0

60.000

-60.000

10

DPM

22,700

258.840

312.400

-53.560

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

522.400

1.909.488

-1.387.088

% KL toàn thị trường

0,70%

2,56%

Giá trị

11,41 tỷ

24,62 tỷ

-13,21 tỷ

% GT toàn thị trường

1,55%

3,35%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

DBC

29,000

124.400

0

124.400

2

VGC

19,400

74.600

15.000

59.600

3

PVG

7,100

38.700

0

38.700

4

BVS

18,200

30.000

0

30.000

5

CTS

11,000

31.500

2.000

29.500

6

TIG

4,600

23.700

0

23.700

7

HKB

4,700

16.900

0

16.900

8

G20

2,800

12.300

0

12.300

9

MAS

96,600

11.500

0

11.500

10

INN

62,200

10.200

1.400

8.800

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SHB

7,300

0

810.000

-810.000

2

PVS

16,700

0

500.000

-500.000

3

VCG

18,200

1.000

102.600

-101.600

4

VIT

28,300

0

100.000

-100.000

5

TNG

15,700

0

78.400

-78.400

6

BCC

14,700

0

45.000

-45.000

7

VKC

10,200

13.000

48.000

-35.000

8

NET

29,000

27.600

60.100

-32.500

9

PCG

5,500

0

30.200

-30.200

10

BII

4,000

0

19.000

-19.000

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

288.400

182.243

106.157

% KL toàn thị trường

3,27%

2,06%

Giá trị

15,43 tỷ

8,38 tỷ

7,05 tỷ

% GT toàn thị trường

11,04%

5,99%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

89,600

50.000

0

50.000

2

ACV

48,500

190.200

173.300

16.900

3

GEX

22,300

10.000

0

10.000

4

TTD

50,000

8.700

0

8.700

5

WSB

52,900

6.900

0

6.900

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

BVN

7,000

0

5.000

-5.000

2

BT6

5,500

0

3.800

-3.800

3

DBM

20,500

0

100.000

-100.000

4

VFC

7,400

0

43.000

-43.000

Tin bài liên quan