2 phiên đầu tuần, áp lực bán ồ ạt gia tăng mạnh khiến hàng trăm mã giảm sâu và chỉ số VN-Index đã mất tới hơn 93 điểm, tương ứng giảm hơn 8,6%.
Tín hiệu bắt đáy đã bắt đầu xuất hiện trong phiên chiều qua (ngày 6/2) khiến đà giảm của thị trường được thu hẹp đáng kể, giúp VN-Index lấy lại 30 điểm so với đầu phiên. Đà hồi phục của phiên chiều hôm qua nhờ dòng tiền "dũng cảm" bắt đáy, cộng với tín hiệu lạc quan của chứng khoán quốc tế đã giúp cho cả phiên giao dịch ngày hôm nay mang màu tươi mới.
Phiên chiều nay vẫn giữ được đà tăng của phiên sáng, nhưng vẫn có đôi chút hồi hộp khi thị trường giảm điểm khá nhanh lúc đầu phiên. Rất may, sự hồi phục có lại được luôn sau đó, dẫn dắt chính vẫn là nhóm cổ phiếu bluechip, mà dòng bank là đầu tàu kéo chỉ số đi lên.
Đáng kể, cặp đôi cổ phiếu ngân hàng là HDB, BID đã nhanh chóng được kéo lên trần nhờ lực cầu mạnh, trong đó HDB còn nhận được sự hậu thuẫn của nhà đầu tư ngoại khi mua ròng mạnh hơn 1,3 triệu cổ phiếu.
Bên cạnh đó, với việc chi 451 tỷ đồng trả cổ tức bằng tiền mặt với tỷ lệ 10% cho cổ đông trong ngày hôm nay, cổ phiếu lớn VJC cũng đón nhận tín hiệu vui và cùng khoe sắc tím khi tăng hết biên độ 7% lên mức 184.100 đồng/CP với khối lượng khớp 1,15 triệu đơn vị.
Dòng tiền đã có tính lan tỏa hơn. Bên cạnh các cổ phiếu bluechip và vốn hóa lớn, các mã thị trường cũng đang bước vào đợt sóng mới với những mã quen thuộc cũng đua nhau khởi sắc và tăng kịch trần như AMD, FLC, DIG, HAI, KSA, NLG…
Chốt phiên giao dịch chiều 7/2, VN-Index tăng 28,95 điểm (+2,86%), lên 1.040,55 điểm với 242 mã tăng, trong đó có 35 mã tăng trần, trong khi số mã giảm chỉ là 58 mã. Tổng khối lượng giao dịch đạt 241,18 triệu đơn vị, giá trị 6.613,45 tỷ đồng, giảm 49,83% về khối lượng và giảm 56,41% về giá trị so với phiên hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 32,4 triệu đơn vị, giá trị 1.341 tỷ đồng.
Sàn HNX cũng có khá tương đồng với HOSE khi HNX-Index cũng hãm bớt đà giảm vào cuối phiên do lực bán gia tăng tại một số mã lớn.
Chốt phiên, HNX-Index tăng 3,99 điểm (+3,45%), lên 119,62 điểm. Tổng khối lượng giao dịch khớp lệnh đạt 57,4 triệu đơn vị, giá trị 848,94 tỷ đồng, giảm 54,26% về khối lượng và giảm 52,1% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận chỉ có thêm 0,64 triệu đơn vị, giá trị 3,7 tỷ đồng.
Đà tăng của thị trường bị hãm lại do lực bán gia tăng tại một số mã lớn, khiến nhiều thu hẹp đà tăng, thậm chí VIC quay đầu điều chỉnh giảm 0,12%, xuống 81.000 đồng, mức điểm thấp nhất ngày. SAB cũng chỉ còn tăng 0,04%, đứng ở mức 232.800 đồng.
Còn lại VNM tăng 1,21%, lên 200.300 đồng, VCB tăng 2,42%, lên 63.500 đồng, GAS tăng 4,96%, lên 110.000 đồng, BID tăng trần lên 31.200 đồng với hơn 2 triệu đơn vị được khớp và còn dư mua giá trần, VRE cũng đóng cửa ở sắc tím 51.000 đồng với hơn 3,2 triệu đơn vị được khớp, CTG tăng 5,75%, lên 25.750 đồng với hơn 5,75 triệu đơn vị được khớp, PLX tăng 5,13%, lên 79.900 đồng, HPG tăng 2,59%, lên 59.500 đồng với 5,68 triệu đơn vị được khớp.
Bên cạnh VIC quay đầu, một số mã bluechip khác cũng mới rộng đà giảm như MSN giảm 3,5% xuống mức thấp nhất ngày 83.000 đồng/CP, NVL giảm 1,3% xuống mức 80.700 đồng/CP.
Trái lại, ngoài BID và VJC tăng trần, một số mã khác trong nhóm VN30 cũng tăng hết biên độ như DHG, ROS, trong đó đáng kể là màn lội ngược dòng của ROS. Sau phiên lao dốc giảm sàn ngày hôm qua (6/2), ROS tiếp tục mở cửa dưới mốc tham chiếu nhưng nhanh chóng hồi phục sắc xanh nhờ lực cầu gia tăng. Mặc dù trong gần hết phiên giao dịch, ROS chỉ lình xình trên mốc tham chiếu nhưng chỉ trong 30 phút cuối phiên, cổ phiếu này đã tăng vọt lên mức giá trần 162.100 đồng/Cp, tăng 7% với khối lượng khớp lệnh hơn 1 triệu đơn vị.
Nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng là một trong những điểm sáng của thị trường với cuộc đua khởi sắc của nhiều mã thành viên như SSI tăng 5,8% lên mức 33.000 đồng/CP, HCM tăng 7% lên mức giá trần 78.100 đồng/CP, VND cũng tăng hết biên độ 6,8% lên mức giá trần 28.200 đồng/CP, AGR tăng 3,5% lên mức 5.700 đồng/CP, BSI tăng 4,2% lên mức 15.000 đồng/CP.
Như đã đề cập ở trên, lực cầu gia tăng mạnh ở nhóm cổ phiếu đầu cơ giúp nhiều mã khoe sắc tím cùng giao dịch sôi động. Điển hình, AMD sau 5 phiên giảm sâu đã tăng 6,8% lên mức giá trần 6.250 đồng/CP với khối lượng khớp 9,11 triệu đơn vị và dư mua trần 5,19 triệu đơn vị; tương tự, FLC cũng tăng 6,8% lên mức giá trần 5.630 đồng/Cp sau 5 phiên giảm mạnh với khối lượng khớp 8,42 triệu đơn vị và dư mua trần lớn 11,24 triệu đơn vị; HAI tăng 6,9% lên mức giá trần 5.120 đồng/CP và dư mua trần hơn 6 triệu đơn vị.
Ngoài ra, nhiều mã thị trường khác cũng đã tăng hết biên độ như DLG, HHS, VNG, PPI, KSH…
Trên sàn HNX, nhóm cổ phiếu HNX30 cũng là điểm tựa chính của thị trường khi hầu hết đều khởi sắc, chỉ còn IDV, PLC và PGS giảm nhẹ.
Trong đó, cặp đôi cổ phiếu ngân hàng tăng khá tốt, cụ thể ACB tăng 4,6% lên mức 40.700 đồng/CP và khớp 2,63 triệu đơn vị; SHB tăng 7,8% lên mức 12.500 đồng/CP và khớp 23,68 triệu đơn vị, dẫn đầu thanh khoản thị trường.
Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu chứng khoán cũng khởi sắc với MBS tăng mạnh 9,6% và kết phiên tại mức giá trần 14.800 đồng/CP, CTS tăng 2,5% lên mức 12.500 đồng/CP, SHS tăng 5,5% lên mức 21.000 đồng/CP, VDS tăng 5,2% lên mức 12.100 đồng/CP, VIG tăng 3,6% lên mức 2.900 đồng/CP, VIX tăng 2,4% lên mức 8.600 đồng/CP, PSI tăng 6,5% lên mức 4.900 đồng/CP…
Các mã bluechip khác cũng hỗ trợ cho đà tăng của thị trường như VCG tăng 2,2% lên mức 23.000 đômgf/Cp, VGC tăng 1,3% lên mức 23.700 đồng/CP, VCS tăng 4,6% lên mức 199.800 đồng/CP, PVC tăng 5,3% lên mức 10.000 đồng/CP, PVS tăng 2,3% lên mức 22.300 đồng/CP…
Trên sàn UPCoM, đà tăng mạnh được duy trì ổn định trong suốt cả phiên chiều.
Đóng cửa, UPCoM-Index tăng 1,81 điểm (+3,3%) lên mức 56,76 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 9 triệu đơn vị, tương ứng tổng giá trị hơn 164 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận có thêm 2,24 triệu đơn vị, giá trị 47,95 tỷ đồng.
Cũng như sàn niêm yết, bên cạnh các mã lớn trên sàn UPCoM như ART, MSR, VGT, SDI… đua nhau khoe sắc tím, nhiều mã vừa và nhỏ cũng tăng kịch trần như SBS, VNB, VNP, VNH, SRT, LLM, VCX…
Top 3 cổ phiếu thanh khoản tốt nhất sàn là những cổ phiếu lớn và đều đóng cửa ở mức giá khá cao. Trong đó, HVN dẫn đầu với 2,38 triệu đơn vị được chuyển nhượng và kết phiên ở mức giá 50.500 đồng/Cp, tăng 13,2%. Tiếp đó, LPB tăng 12% lên mức 14.900 đồng/CP và khối lượng giao dịch hơn 1,8 triệu đơn vị; DVN tăng 7,81% lên mức 20.700 đồng/CP với hơn 1 triệu đơn vị được giao dịch.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
1040,55 |
+28,95(+2,86%) |
241.2 |
6.613,45tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
119,62 |
+3,99(+3,45%) |
58.1 |
852,87 tỷ |
1.699.620 |
1.461.739 |
UPCOM-INDEX |
56,76 |
+1,81(+3,30%) |
14.0 |
352,10 tỷ |
509.053 |
676.850 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
337 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
18 |
Số cổ phiếu tăng giá |
246 / 69,30% |
Số cổ phiếu giảm giá |
58 / 16,34% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
51 / 14,37% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
STB |
15,750 |
14.286.510 |
2 |
AMD |
6,250 |
9.112.700 |
3 |
FLC |
5,630 |
8.423.370 |
4 |
HQC |
2,330 |
7.773.580 |
5 |
SCR |
11,400 |
6.964.130 |
6 |
PVD |
22,000 |
5.892.910 |
7 |
VPB |
52,400 |
5.853.500 |
8 |
CTG |
25,750 |
5.755.430 |
9 |
HPG |
59,500 |
5.682.060 |
10 |
SSI |
33,000 |
5.380.150 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
AAA |
26,750 |
+1,75/+7,00% |
2 |
VNE |
6,420 |
+0,42/+7,00% |
3 |
ROS |
162,100 |
+10,60/+7,00% |
4 |
VPG |
19,900 |
+1,30/+6,99% |
5 |
HCM |
78,100 |
+5,10/+6,99% |
6 |
VJC |
184,100 |
+12,00/+6,97% |
7 |
VMD |
24,600 |
+1,60/+6,96% |
8 |
HU1 |
8,920 |
+0,58/+6,95% |
9 |
HDB |
43,850 |
+2,85/+6,95% |
10 |
NAV |
6,310 |
+0,41/+6,95% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
RIC |
7,240 |
-0,54/-6,94% |
2 |
UIC |
29,600 |
-2,20/-6,92% |
3 |
VPS |
17,500 |
-1,30/-6,91% |
4 |
TIE |
8,350 |
-0,61/-6,81% |
5 |
TNC |
13,050 |
-0,95/-6,79% |
6 |
BBC |
83,100 |
-5,80/-6,52% |
7 |
CDO |
1,300 |
-0,09/-6,47% |
8 |
EMC |
12,650 |
-0,85/-6,30% |
9 |
KSA |
1,050 |
-0,07/-6,25% |
10 |
CCI |
15,000 |
-0,90/-5,66% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
252 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
129 |
Số cổ phiếu tăng giá |
161 / 42,26% |
Số cổ phiếu giảm giá |
45 / 11,81% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
175 / 45,93% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
12,500 |
23.681.715 |
2 |
PVS |
22,300 |
7.675.058 |
3 |
PVX |
2,200 |
2.794.944 |
4 |
ACB |
40,700 |
2.625.378 |
5 |
SHS |
21,000 |
2.014.220 |
6 |
HUT |
9,200 |
1.729.051 |
7 |
KLF |
2,300 |
1.383.440 |
8 |
SHN |
10,100 |
1.300.480 |
9 |
VCG |
23,000 |
1.126.660 |
10 |
VGC |
23,700 |
938.700 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PCN |
3,300 |
+0,30/+10,00% |
2 |
HLC |
7,700 |
+0,70/+10,00% |
3 |
PVX |
2,200 |
+0,20/+10,00% |
4 |
DHT |
62,700 |
+5,70/+10,00% |
5 |
DGL |
36,400 |
+3,30/+9,97% |
6 |
QHD |
16,600 |
+1,50/+9,93% |
7 |
HHC |
81,100 |
+7,30/+9,89% |
8 |
VMC |
59,200 |
+5,30/+9,83% |
9 |
CKV |
12,400 |
+1,10/+9,73% |
10 |
X20 |
23,700 |
+2,10/+9,72% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VCM |
19,000 |
-2,10/-9,95% |
2 |
AME |
11,800 |
-1,30/-9,92% |
3 |
CTT |
10,300 |
-1,10/-9,65% |
4 |
ATS |
35,600 |
-3,60/-9,18% |
5 |
AMC |
20,000 |
-2,00/-9,09% |
6 |
HTP |
6,000 |
-0,60/-9,09% |
7 |
NBW |
15,200 |
-1,50/-8,98% |
8 |
ARM |
28,100 |
-2,50/-8,17% |
9 |
BDB |
5,700 |
-0,50/-8,06% |
10 |
NSH |
9,400 |
-0,80/-7,84% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
201 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
507 |
Số cổ phiếu tăng giá |
127 / 17,94% |
Số cổ phiếu giảm giá |
43 / 6,07% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
538 / 75,99% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
HVN |
50,500 |
2.381.296 |
2 |
LPB |
14,900 |
1.809.793 |
3 |
DVN |
20,700 |
1.069.649 |
4 |
ART |
9,400 |
1.002.756 |
5 |
ATB |
2,200 |
676.000 |
6 |
SBS |
2,800 |
534.510 |
7 |
QNS |
50,500 |
316.030 |
8 |
HPI |
13,000 |
293.600 |
9 |
IDC |
22,800 |
291.900 |
10 |
DRI |
10,900 |
239.750 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SJM |
700 |
+0,10/+16,67% |
2 |
MSR |
27,600 |
+3,60/+15,00% |
3 |
VNB |
18,400 |
+2,40/+15,00% |
4 |
RTB |
13,800 |
+1,80/+15,00% |
5 |
BTV |
23,100 |
+3,00/+14,93% |
6 |
YTC |
38,500 |
+5,00/+14,93% |
7 |
SDI |
102,500 |
+13,30/+14,91% |
8 |
VGT |
14,700 |
+1,90/+14,84% |
9 |
SBM |
28,700 |
+3,70/+14,80% |
10 |
VIH |
20,200 |
+2,60/+14,77% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PDV |
3,000 |
-2,00/-40,00% |
2 |
THR |
6,400 |
-4,20/-39,62% |
3 |
GDW |
15,300 |
-2,70/-15,00% |
4 |
SB1 |
14,800 |
-2,60/-14,94% |
5 |
VLB |
25,100 |
-4,40/-14,92% |
6 |
TDB |
29,800 |
-5,20/-14,86% |
7 |
VFC |
9,800 |
-1,70/-14,78% |
8 |
RCD |
21,400 |
-3,70/-14,74% |
9 |
HRT |
5,800 |
-1,00/-14,71% |
10 |
BLT |
18,200 |
-3,10/-14,55% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HDB |
43,850 |
1.994.630 |
655.000 |
1.339.630 |
2 |
VND |
28,200 |
1.104.070 |
393.180 |
710.890 |
3 |
PLX |
79,900 |
668.490 |
229.000 |
439.490 |
4 |
DPM |
23,500 |
317.950 |
33.040 |
284.910 |
5 |
GAS |
110,000 |
300.020 |
46.730 |
253.290 |
6 |
GEX |
29,300 |
305.400 |
76.800 |
228.600 |
7 |
VIC |
81,000 |
517.860 |
315.800 |
202.060 |
8 |
STB |
15,750 |
317.140 |
172.110 |
145.030 |
9 |
HAG |
7,110 |
213.010 |
70.330 |
142.680 |
10 |
HCM |
78,100 |
257.350 |
128.080 |
129.270 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HPG |
59,500 |
1.374.390 |
3.289.630 |
-1.915.240 |
2 |
E1VFVN30 |
16,940 |
1.155.550 |
3.052.930 |
-1.897.380 |
3 |
NT2 |
33,000 |
52.040 |
1.613.090 |
-1.561.050 |
4 |
VHC |
49,800 |
52.300 |
1.286.420 |
-1.234.120 |
5 |
HVG |
4,720 |
0 |
470.000 |
-470.000 |
6 |
VNM |
200,300 |
279.190 |
583.740 |
-304.550 |
7 |
VJC |
184,100 |
35.660 |
330.560 |
-294.900 |
8 |
CII |
34,450 |
277.060 |
559.650 |
-282.590 |
9 |
VRE |
51,000 |
1.199.330 |
1.409.560 |
-210.230 |
10 |
VCB |
63,500 |
209.150 |
418.310 |
-209.160 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.699.620 |
1.461.739 |
237.881 |
% KL toàn thị trường |
2,93% |
2,52% |
|
Giá trị |
32,37 tỷ |
28,95 tỷ |
3,42 tỷ |
% GT toàn thị trường |
3,80% |
3,39% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
PVS |
22,300 |
427.820 |
188.600 |
239.220 |
2 |
HUT |
9,200 |
100.000 |
0 |
100.000 |
3 |
VGC |
23,700 |
517.600 |
430.000 |
87.600 |
4 |
SHB |
12,500 |
450.300 |
365.400 |
84.900 |
5 |
NDN |
10,300 |
25.700 |
0 |
25.700 |
6 |
KVC |
2,600 |
11.000 |
0 |
11.000 |
7 |
DBT |
15,600 |
13.700 |
3.000 |
10.700 |
8 |
PVX |
2,200 |
10.000 |
0 |
10.000 |
9 |
PPS |
9,200 |
9.800 |
0 |
9.800 |
10 |
KDM |
2,800 |
8.000 |
0 |
8.000 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
TNG |
13,100 |
4.200 |
102.400 |
-98.200 |
2 |
PGS |
34,200 |
7.200 |
68.100 |
-60.900 |
3 |
CSC |
26,300 |
0 |
32.300 |
-32.300 |
4 |
HMH |
10,200 |
200.000 |
27.300 |
-27.100 |
5 |
PHP |
12,500 |
0 |
26.400 |
-26.400 |
6 |
BVS |
19,200 |
50.100 |
69.000 |
-18.900 |
7 |
HHG |
6,300 |
0 |
18.000 |
-18.000 |
8 |
SHS |
21,000 |
10.400 |
27.390 |
-16.990 |
9 |
PLC |
21,400 |
300.000 |
17.000 |
-16.700 |
10 |
LAS |
13,300 |
0 |
15.100 |
-15.100 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
509.053 |
676.850 |
-167.797 |
% KL toàn thị trường |
3,64% |
4,84% |
|
Giá trị |
25,71 tỷ |
28,07 tỷ |
-2,36 tỷ |
% GT toàn thị trường |
7,30% |
7,97% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
QNS |
50,500 |
91.000 |
200.000 |
90.800 |
2 |
VLC |
17,900 |
44.200 |
0 |
44.200 |
3 |
HVN |
50,500 |
51.600 |
21.100 |
30.500 |
4 |
MCH |
76,500 |
19.730 |
0 |
19.730 |
5 |
ART |
9,400 |
19.000 |
300.000 |
18.700 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
IDC |
22,800 |
0 |
250.000 |
-250.000 |
2 |
SAS |
28,000 |
20.000 |
158.300 |
-138.300 |
3 |
SDI |
102,500 |
14.600 |
37.100 |
-22.500 |
4 |
AMS |
8,500 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
5 |
KDF |
60,000 |
0 |
2.400 |
-2.400 |