Phiên chiều 7/11: Chốt lời ồ ạt, VN-Index may mắn thoát hiểm

Phiên chiều 7/11: Chốt lời ồ ạt, VN-Index may mắn thoát hiểm

(ĐTCK) Áp lực bán gia tăng ồ ạt trong phiên chiều khiến VN-Index lao mạnh xuống dưới tham chiếu và chỉ có may mắn trong ít phút cuối phiên, chỉ số này mới thoát khỏi sắc đỏ trong phiên giao dịch hôm nay (7/11)

Lực đỡ từ nhóm cổ phiếu lớn, nhất là nhóm cổ phiếu dầu khí giúp VN-Index tiếp tục tăng mạnh trong sáng nay, chính thức chinh phục ngưỡng 850 điểm. 

Trong phiên chiều, VN-Index có ý định vượt qua ngưỡng 855 điểm khi tiến sát ngưỡng này trong những phút đầu phiên. Tuy nhiên, ngay sau đó, áp lực chốt lời đã ồ ạt được tung ra, đẩy VN-Index lao dốc xuống dưới ngưỡng tham chiếu. 

Tuy nhiên, may mắn là trong ít phút cuối phiên, VN-Index đã kịp hồi phục để đóng cửa trong sắc xanh, dù đà tăng rất khiêm tốn, nhưng cũng đủ giúp VN-Index chính thức chinh phục được ngưỡng 850 điểm khi chốt ngày giao dịch.
Với giao dịch thỏa thuận khủng của VRE trong phiên sáng, phiên hôm nay cũng đánh dấu kỷ lục mới về thanh khoản trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

Đóng cửa, với 137 mã tăng và 123 mã giảm, VN-Index tăng 1,24 điểm (+0,15%), lên 850,33 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 584,72 triệu đơn vị, giá trị 20.466,76 tỷ đồng. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp hơn 431 triệu đơn vị, giá trị hơn 17.361 tỷ đồng, chủ yếu đến từ hơn 414 triệu cổ phiếu VRE. Trừ đi giao dịch thỏa thuận, giá trị khớp lệnh đạt hơn 3.100 tỷ đồng, tăng nhẹ so với phiên 6/10 (khoảng 3.000 tỷ đồng).

Điểm nhấn phiên hôm nay tiếp tục là tân binh VRE với giao dịch khủng trong phiên thỏa thuận. Cụ thể, có gần 415 triệu cổ phiếu VRE được sang tay trong phiên thỏa thuận, giá trị 16.861 tỷ đồng, trong đó nhà đầu tư nước ngoài mua thỏa thuận 396,6 triệu cổ phiếu VRE và bán thỏa thuận 260,4 triệu cổ phiếu VRE.

Trước khi niêm yết, Vincom Retail có 2 cổ đông ngoại là Warburg Pincus Investments sở hữu 288 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 15,17%) và Credit Suisse Singapore Branch sở hữu 96 triệu cổ phiếu (tỷ lệ 5,06%).

Theo FinanceAsia, 2 cổ đông này sẽ giảm sở hữu khi VRE niêm yết. Cụ thể, Warburg Pincus giảm về 4,9%, còn Credit Suisse về 1,6%, tương ứng bán ra tổng cộng khoảng 260,4 triệu cổ phiếu VRE, trùng với lượng cổ phiếu được bán thỏa thuận phiên này.

Như vậy, khối ngoại đã mua ròng tổng cộng 136,2 triệu cổ phiếu VRE trong phiên này, tổng giá trị mua ròng tương ứng trên 5.500 tỷ đồng.

Tuy nhiên, trong phiên khớp lệnh, không có cổ phiếu VRE nào được giao dịch  do không có lệnh bán.

Trong khi đó, VIC có phiên giao dịch tích cực, với mức tăng 2,5% lên 62.000 đồng/CP và khớp 1,645 triệu đơn vị. Ngoài VIC, góp phần nâng đỡ VN-Index còn có CTG, ROS và PLX. Trong đó, CTG khớp lệnh tốt nhất nhóm vốn hóa với hơn 3,25 triệu đơn vị, tăng 0,5% lên 19.500 đồng/CP.

Ở nhóm bluechips, các mã PVD, MBB, SBT, CII, BVH, GMD, BMP… cũng tăng điểm, song PVD giao dịch ấn tượng nhất với 8,7 triệu đơn vị được sang tên, đứng thứ 2 sàn HOSE và tăng 5% lên 16.900 đồng/CP. Thông tin hỗ trợ đà tăng của PVD có lẽ đến từ việc giá dầu đang tăng cao.

Tuy nhiên, GAS bất ngờ quay đầu giảm giá, cùng với VCB, SAB, VNM, MSN và nhiều bluechips khác như SSI, NVL, FPT, KDC, MWG… đồng loạt giảm điểm, tạo sức cản lớn lên VN-Index.

Ở nhóm cổ phiếu thị trường, diễn biến phân hóa đã rõ nét hơn. Nhiều mã đã quay đầu giảm điểm trước áp lực chốt lời gia tăng mạnh như FLC, HAI, OGC, DXG… Trong đó, FLC dẫn đầu thanh khoản với hơn 17 triệu cổ phiếu được khớp lệnh. HAI khớp 7,7 triệu đơn vị.

Sau 2 phiên trần liên tiếp, HBC cũng giảm trở lại 1,9% về 54.000 đồng/CP và khớp 2,34 triệu đơn vị.

Trong khi đó, các mã HQC, IDI, LDG, HAG, DLG… vẫn giữ được sắc xanh. HQC khớp 6,4 triệu đơn vị.

Các  mã HTT, FIT, PXS, HVG, QCG, LHG, ELC, TNT… cũng giữ được sắc tím. Trong đó, HTT khớp lệnh đột biến, đạt 3,88 triệu đơn vị. HVG có phiên trần thứ 2 liên tiếp kể từ sau thông tín bán đất và thoái vốn.

Trên sàn HNX, diễn biến giằng co rất mạnh dưới mốc tham chiếu. Tuy nhiên, do sức cầu yếu, nên sàn này không thể tăng.

Đóng cửa, với 71 mã tăng và 78 mã giảm, HNX-Index giảm 0,26 điểm (-0,25%) về 104,83 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 38 triệu đơn vị, giá trị 434,69 tỷ đồng, tăng 17% về khối lượng và 5,4% về giá trị so với phiên 6/11. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp 2,7 triệu đơn vị, giá trị 29,4 tỷ đồng, riêng CEO có 1,24 triệu đơn vị, giá trị 12,89 tỷ đồng.

Thông tin tốt về giá dầu cũng ảnh hưởng tích cực lên nhóm cổ phiếu dầu khí sàn HNX, tạo lực đỡ chính cho HNX-Index. PVS tăng 3,2% lên 16.300 đồng/CP, khớp lệnh 7,757 triệu đơn vị, mạnh nhất sàn.

Các mã CEO, MAS, NTP, VCS… cũng tăng điểm góp phần nâng đỡ chỉ số, trong đó CEO khớp 3,678 triệu đơn vị, tăng 2,7% lên 10.700 đồng/CP.

Trong khi đó, các mã trụ khác như SHB, ACB, SHS, VCG, LAS… đứng giá tham chiếu, hoặc giảm giá như BVS, HUT, DBC... SHB khớp 63,6 triệu đơn vị, ACB khớp 1,22 triệu đơn vị.

KLF phiên này cũng đứng giá tham chiếu, khớp lệnh thứ 2 sàn HNX với 4,65 triệu đơn vị. PVX giảm nhẹ, khớp 1,8 triệu đơn vị.

Trên sàn UPCoM, chỉ số sàn này cũng chìm trong sắc đỏ trong cả phiên giao dịch chiều, cho dù số mã tăng cao hơn số mã giảm.

Đóng cửa, với 65 mã tăng và 55 mã giảm, UPCoM-Index giảm 0,14 điểm (-0,27%) về 53,16 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt 7,98 triệu đơn vị, giá trị 152 tỷ đồng, tăng 33% về khối lượng và 10,65% về giá trị so với phiên 6/11. Giao dịch thỏa thuận có thêm 6,99 triệu đơn vị, giá trị 117 tỷ đồng.

LPB vẫn là mã giao dịch sôi động nhất trên UPCoM với 3,47 triệu đơn vị được sang tên, vượt trôi so với mã đứng thứ 2 là GEX với chỉ 0,44 triệu đơn vị. Nhưng lại GEX tăng điểm, trong khi LPB có phiên giảm thứ 3 liên tiếp về 12.500 đồng/CP (-1,6%). Trong 8 phiên gần nhất, cổ phiếu này đều không tăng, trong đó có 5 phiên giảm điểm.

Có cùng sắc xanh với GEX là HVN, MSR, DVN, ACV, KDF, VGT, VIB… Ngược lại, các mã QNS, ART, SDI, MCH, VGG… lại giảm điểm.

Trên thị trường chứng khoán phái sinh, phiên hôm nay có 20.823 hợp đồng được giao dịch, giá trị 1.764 tỷ đồng, tăng 10,3% so với phiên đầu tuần.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

850,33

+1,24/+0,15%

584.7

20.466,76 tỷ

409.942.606

268.751.770

HNX-INDEX

104,83

-0,26/-0,25%

40.8

464,28 tỷ

1.036.794

880.056

UPCOM-INDEX

53,16

-0,14/-0,27%

15.5

282,18 tỷ

1.380.310

49.125

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

320

Số cổ phiếu không có giao dịch

25

Số cổ phiếu tăng giá

137 / 39,71%

Số cổ phiếu giảm giá

123 / 35,65%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

85 / 24,64%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

6,550

17.064.890

2

PVD

16,900

8.715.810

3

HAI

7,500

7.716.310

4

MBB

23,250

6.773.700

5

HQC

2,690

6.479.330

6

SBT

20,550

4.073.950

7

HTT

8,230

3.886.020

8

OGC

1,720

3.406.880

9

CTG

19,500

3.253.350

10

DXG

17,750

3.037.440

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

VCF

205,000

+4,00/+1,99%

2

D2D

63,000

+3,50/+5,88%

3

BHN

111,100

+2,00/+1,83%

4

APC

63,500

+2,00/+3,25%

5

SC5

30,900

+2,00/+6,92%

6

MCP

26,350

+1,70/+6,90%

7

TRA

125,000

+1,70/+1,38%

8

VIC

62,000

+1,50/+2,48%

9

TDW

22,050

+1,40/+6,78%

10

SKG

33,700

+1,30/+4,01%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

PDN

89,200

-6,60/-6,89%

2

SAB

285,100

-4,90/-1,69%

3

VFG

48,400

-3,60/-6,92%

4

TMS

55,000

-2,50/-4,35%

5

PNC

32,100

-2,40/-6,96%

6

CTD

235,700

-2,30/-0,97%

7

SCD

40,300

-2,30/-5,40%

8

NSC

105,800

-2,10/-1,95%

9

BBC

100,000

-2,00/-1,96%

10

BTT

34,100

-1,60/-4,48%

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

237

Số cổ phiếu không có giao dịch

138

Số cổ phiếu tăng giá

87 / 23,20%

Số cổ phiếu giảm giá

85 / 22,67%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

203 / 54,13%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

PVS

16,300

7.757.989

2

KLF

3,800

4.654.496

3

CEO

10,700

3.678.260

4

SHB

7,800

3.671.254

5

PVX

2,100

1.823.486

6

ACB

30,800

1.229.311

7

VCG

21,600

925.410

8

C69

7,400

829.400

9

SHS

17,100

822.728

10

DST

16,200

775.410

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

SAF

52,300

+4,70/+9,87%

2

ATS

34,400

+3,10/+9,90%

3

LHC

62,000

+2,00/+3,33%

4

VDL

31,700

+1,90/+6,38%

5

BPC

19,800

+1,80/+10,00%

6

HCT

20,200

+1,70/+9,19%

7

RCL

21,300

+1,70/+8,67%

8

POT

20,000

+1,50/+8,11%

9

TTT

52,100

+1,50/+2,96%

10

PMC

69,500

+1,40/+2,06%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HGM

35,100

-3,90/-10,00%

2

DL1

34,900

-3,80/-9,82%

3

SDU

31,800

-3,50/-9,92%

4

CCM

37,600

-3,40/-8,29%

5

NHC

31,100

-3,40/-9,86%

6

TV2

164,900

-2,90/-1,73%

7

VNC

38,800

-2,60/-6,28%

8

CTX

23,100

-2,30/-9,06%

9

BAX

21,300

-2,20/-9,36%

10

SJ1

18,200

-2,00/-9,90%

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

198

Số cổ phiếu không có giao dịch

458

Số cổ phiếu tăng giá

86 / 13,11%

Số cổ phiếu giảm giá

69 / 10,52%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

501 / 76,37%

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

LPB

12,500

3.472.406

2

GEX

21,800

440.200

3

ATB

2,100

422.100

4

SWC

12,400

349.231

5

QNS

63,100

295.351

6

DDV

7,400

247.100

7

ART

15,200

245.320

8

MSR

17,300

229.620

9

DVN

16,100

184.355

10

SDI

105,000

184.180

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

HHA

107,700

+14,00/+14,94%

2

VKD

48,100

+6,20/+14,80%

3

MPC

87,800

+5,00/+6,04%

4

DBM

29,000

+3,70/+14,62%

5

SCS

112,700

+3,70/+3,39%

6

CTR

27,200

+3,50/+14,77%

7

BTW

21,700

+2,80/+14,81%

8

APF

50,000

+2,80/+5,93%

9

GND

20,200

+2,50/+14,12%

10

QPH

19,900

+2,40/+13,71%

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

DHD

29,000

-4,90/-14,45%

2

VLB

30,100

-4,70/-13,51%

3

NDP

29,000

-4,00/-12,12%

4

ICN

21,300

-3,20/-13,06%

5

SDI

105,000

-2,80/-2,60%

6

QNS

63,100

-2,80/-4,25%

7

THW

14,500

-2,50/-14,71%

8

ACE

26,000

-2,40/-8,45%

9

BHA

13,500

-2,20/-14,01%

10

HNF

42,000

-2,10/-4,76%

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

409.942.606

268.751.770

141.190.836

% KL toàn thị trường

70,11%

45,96%

Giá trị

16623,30 tỷ

10915,69 tỷ

5707,60 tỷ

% GT toàn thị trường

81,22%

53,33%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VRE

40,550

396.601.726

260.447.790

136.153.936

2

BID

22,850

1.491.900

47.950

1.443.950

3

KBC

13,000

1.085.530

411.730

673.800

4

PVD

16,900

835.000

436.860

398.140

5

VIC

62,000

465.620

102.720

362.900

6

HCM

41,800

359.810

15.000

344.810

7

PDR

32,450

342.440

0

342.440

8

SSI

23,000

384.180

59.280

324.900

9

HNG

8,500

320.010

0

320.010

10

NKG

36,350

312.100

320.000

311.780

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VNG

13,550

2.000

1.947.670

-1.945.670

2

MSN

59,900

162.590

378.980

-216.390

3

FMC

21,200

4.000

190.000

-186.000

4

KDC

37,200

39.160

208.000

-168.840

5

DRC

20,300

7.250

120.500

-113.250

6

SHI

7,500

0

110.000

-110.000

7

VNS

14,750

5.020

115.000

-109.980

8

HHS

4,270

0

60.000

-60.000

9

BFC

35,900

0

50.000

-50.000

10

HAG

7,300

10.120

57.190

-47.070

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.036.794

880.056

156.738

% KL toàn thị trường

2,54%

2,16%

Giá trị

15,45 tỷ

12,91 tỷ

2,55 tỷ

% GT toàn thị trường

3,33%

2,78%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LAS

14,000

154.300

0

154.300

2

TIG

3,900

146.000

0

146.000

3

NDF

6,600

61.000

0

61.000

4

PVS

16,300

85.100

37.300

47.800

5

VGS

9,200

19.000

0

19.000

6

DXP

12,500

5.500

0

5.500

7

IDV

39,000

5.500

0

5.500

8

PMP

17,000

4.400

0

4.400

9

EID

15,900

4.200

0

4.200

10

VCG

21,600

6.200

2.000

4.200

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PVX

2,100

0

174.825

-174.825

2

SHB

7,800

25.000

67.500

-42.500

3

PVE

7,200

2.900

31.900

-29.000

4

SD9

8,100

4.400

13.600

-9.200

5

BVS

19,100

48.700

57.030

-8.330

6

TAG

33,400

0

7.000

-7.000

7

PVC

10,300

400.000

6.500

-6.100

8

PGS

22,500

0

5.000

-5.000

9

WCS

150,300

100.000

4.100

-4.000

10

PIV

15,200

0

3.990

-3.990

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

1.380.310

49.125

1.331.185

% KL toàn thị trường

8,92%

0,32%

Giá trị

32,30 tỷ

1,59 tỷ

30,71 tỷ

% GT toàn thị trường

11,45%

0,56%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

LPB

12,500

1.028.600

21.000

1.007.600

2

KDF

58,000

170.400

0

170.400

3

SCS

112,700

33.800

0

33.800

4

VLC

16,900

30.100

0

30.100

5

VGG

51,100

19.000

0

19.000

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HVN

27,600

6.000

15.000

-9.000

2

SDI

105,000

0

1.900

-1.900

3

FOX

70,500

900.000

2.000

-1.100

4

HIG

6,300

0

1.000

-1.000

5

DBM

29,000

0

100.000

-100.000

Tin bài liên quan