Kể từ khi chính thức vượt mức đỉnh lịch sử 11 năm 1.170 điểm, VN-Index liên tục thử thách đỉnh cao mới 1.200 điểm, nhưng đều chưa thành công. Phiên giao dịch sáng 5/4 cũng như vậy, VN-Index 2 lần hướng lên đỉnh này, song đều bị đẩy trở lại với nhịp giảm tăng dần và kết phiên trong sắc đỏ.
Trong phiên chiều, nỗ lực kéo VN-Index tiếp tục bị thử thách khi mà áp lực được duy trì, trong khi sức cầu trở nên thận trọng hơn. Nhờ với sự khởi sắc của nhóm cổ phiếu bất động sản-xây dựng, VN-Index đã vượt qua áp lực và tăng điểm trở lại.
Đóng cửa, vói 174 mã tăng và 121 mã giảm, VN-Index tăng 1,63 điểm (+0,14%) lên 1.193,17 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 241,19 triệu đơn vị, giá trị 7.852,31 tỷ đồng, tăng 1% về khối lượng, nhưng giảm 8,2% về giá trị so với phiên 4/4.
Trong đó, giao dịch thỏa thuận đóng góp lớn với 54,62 triệu đơn vị, giá trị 2.392 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuận của 18,374 triệu cổ phiếu NVL, giá trị hơn 1.375 tỷ đồng. Ngoài ra còn có 5,482 triệu cổ phiếu GEX ở mức giá sàn, giá trị 197,37 tỷ đồng và 2,476 triệu cổ phiếu PDN, giá trị cũng là 197,37 tỷ đồng.
Như đã nói ở trên, trong bối cảnh áp lực mạnh trên vùng giá cao, nhóm cổ phiếu lớn suy yếu, chính sự khởi sắc của các cổ phiếu bất động sản-xây dựng đã tạo động lực cho VN-Index tăng điểm trong phiên này.
Trong số đó, VIC và NVL có đóng góp đáng kể nhất. VIC tăng mạnh ngay khi mở cửa và duy trì phong độ cho đến hết phiên, tạo lực đỡ vững chắc cho VN-Index. VIC đóng cửa tăng 2,7% lên 131.000 đồng và khớp lệnh 3,19 triệu đơn vị. Có lẽ phiên tăng này đến từ thông tin Vinhomes chuẩn bị lên sàn niêm yết. Trong 6 tháng qua, cổ phiếu VIC đã tăng "phi mã", từ vùng 50.000 đồng lên 130.000 đồng như hiện tại, tức tăng tới 160% giá trị, qua đó trở thành cổ phiếu có vốn hóa lớn nhất thị trường.
NVL phiên này tăng 1,3% lên 78.000 đồng/CP. Ngoài giao dịch thỏa thuận mạnh, NVL khớp lệnh cũng khá cao, đạt 2,895 triệu đơn vị.
Tuy nhiên, điểm nhấn của thị trường phiên này phải dành cho cặp CII và CEE với sắc tím ấn tượng. Việc "mẹ con" CII và CEE bất ngờ tăng trần trong phiên này có lẽ đến từ thông tin CEE sẽ mua vào 2 triệu cổ phiếu quỹ nhằm mục đích "cứu giá".
Kể từ cuối tháng 11 năm ngoái, cổ phiếu CEE liên tục đi xuống, từ vùng giá 26.000 đồng về 17.000 đồng như hiện tại, tức mất gần 35% giá trị. Riêng trong tháng 3 (22 phiên giao dịch), cổ phiếu CEE chỉ tăng 7 phiên, trong đó có 1 phiên tăng trần, còn lại giảm 15 phiên, mức giảm tương ứng 12%.
Tương tự, cổ phiếu CII cũng theo xu hướng giảm từ đầu năm 2018 đến nay, từ vùng giá 39.000 đồng về 29.000 đồng, tức mất khoảng 25% giá trị.
Với sắc tím ở phiên này, CII đạt mức giá 33.650 đồng (+7%), còn CEE lên 18.150 đồng (+6,8%). Tuy nhiên, CII có thanh khoản mạnh với hơn 2,5 triệu đơn vị được khớp, trong khi CEE khớp chưa đầy 100.000 đơn vị.
Không đạt sắc tím, nhưng nhiều mã bất động sản-xây dựng cùng đồng loạt tăng điểm như SCR, KBC, DXG, HAR, HQC, HBC, DLG, DRH, TLD, TDH, PDR... SCR khớp lệnh 13,82 triệu đơn vị, dẫn đầu HOSE. Các mã KBC, DXG, HAR, HQC khớp từ 3-7 triệu đơn vị.
Ngược lại, một số mã giảm điểm như VRE, FLC, ROS, DIG, QCG..., thanh khoản cũng khá cao, với mức khớp từ 1-7 triệu đơn vị.
Đáng chú ý, nhiều mã tầm trung (NT2, THI, VFG...) và nhỏ (OGC, VNE, GTN, FIT, NBB, KSH...) cũng tăng trần trong phiên này, trong đó các mã nhỏ có thanh khoản tốt, khớp lệnh từ 1-5 triệu đơn vị.
Về phía các mã lớn, nhóm ngân hàng chính là gánh nặng cho VN-Index. Ngoại trừ MBB và STB kịp tăng nhẹ, VCB và EIB về được tham chiếu, còn lại là BID, CTG, VPB và HDB đều giảm. Ngoại trừ EIB, các cổ phiếu khác khớp từ 2-6 triệu đơn vị.
VNM đã giảm trở lại về mức 197.300 đồng (-1,4%). Trước phiên tăng hôm qua, cổ phiếu này có 5 phiên giảm liên tiếp.
Trên sàn HNX, sắc xanh được duy trì trong suốt phiên giao dịch, dù chịu nhiều rung lắc. Thậm chí, sàn này còn bứt tốc trong phiên chiều và đóng cửa ở mức cao nhất ngày. Tuy nhiên, thanh khoản ghi nhận sự sụt giảm mạnh.
Kết phiên, với 69 mã tăng và 61 mã giảm, HNX-Index tăng 1,43 điểm (+1,06%) lên 136,75 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 47,29 triệu đơn vị, giá trị 854,89 tỷ đồng, giảm 26,67% về khối lượng và 27,82% về giá trị so với phiên 4/4. Giao dịch thỏa thuận có thêm 6,74 triệu đơn vị, giá trị 292,5 tỷ đồng.
So với HOSE, nhóm bluechips trên HNX có sự đồng thuận cao, đặc biệt là trong phiên chiều, qua đó giúp HNX-Index bứt lên trong thời điểm cuối phiên.
Các mã ACB và SHB đều tăng điểm. Với ACB, mã này đang trên đường trở lại vùng đỉnh lịch sử 55.000 đồng, đóng cửa phiên này ở mức 49.800 đồng (+1,4%). Cổ phiếu ACB đã tăng mạnh trong 6 tháng qua, từ vùng giá 25.000 đồng lên gần 50.000 đồng, tức tăng gần 100% giá trị.
SHB tăng 0,8% lên 13.200 đồng và cũng đang duy trì sức mạnh ở vùng đỉnh 3 năm qua. SHB khớp 10,2 triệu đơn vị, cao nhất HNX. ACB khớp 3,93 triệu đơn vị.
Tương tự, sắc xanh cũng phủ lấy các mã PVS, PVC, PVI, VCG, VCS, HUT, CEO... Trong đó, PVS tăng 5,6% lên 20.800 đồng, khớp lệnh 4,64 triệu đơn vị. PVI tăng 3,1% lên 39.900 đồng, khớp lệnh 1,36 triệu đơn vị. HUT tăng 2% lên 10.300 đồng, khớp lệnh 2,9 triệu đơn vị.
PVX tăng 5% lên 2.100 đồng, khớp lệnh 2,12 triệu đơn vị. TIG có phiên tăng trần thứ 2 liên tiếp lên 4.900 đồng, khớp lệnh 1,06 triệu đơn vị.
Trên sàn UPCoM, mặc dù đã có những nỗ lực, nhưng do sức nặng của nhiều mã lớn cũng như sức cầu yếu, nên sàn này chưa thể về được tham chiếu, thanh khoản giảm mạnh.
Đóng cửa, với 64 mã tăng và 75 mã giảm, UPCoM-Index giảm 0,04 điểm (-0,07%) xuống 60,42 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 18,58 triệu đơn vị, giá trị 351,77 tỷ đồng, giảm 59,37% về khối lượng và 64,1% về giá trị so với phiên 4/4. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 5 triệu đơn vị, giá trị 244,5 tỷ đồng, chủ yếu đến từ thỏa thuận của 2,1 triệu cổ phiếu MPC, giá trị 168 tỷ đồng.
Lượng khớp lệnh sàn UPCoM phiên này chủ yếu đến từ 2 mã LPB và NQT, với mức khớp lần lượt đạt 8,617 triệu và 7,934 triệu đơn vị. Đáng chú ý, đây cũng là phiên đột biến của NQT, bởi 6 tháng qua, cổ phiếu này không có giao dịch.
LPB tăng 3,2% lên 16.300 đồng, còn NQT tăng tới 31,2% lên 10.500 đồng.
Trong nhóm thanh khoản, có thêm 3 mã khớp được hơn 1 triệu đơn vị là BSR, POW và VGT, nhưng chỉ VGT là tăng điểm.
Nhiều mã lớn khác như HVN, DVN, VIB, QNS, ACV... đều giảm điểm. OIL đứng giá tham chiếu.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
1193,17 |
+1,63(+0,14%) |
241.2 |
7.852,30tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
136,75 |
+1,43(+1,06%) |
56.8 |
1.221,66 tỷ |
1.780.181 |
2.087.266 |
UPCOM-INDEX |
60,42 |
-0,04(-0,07%) |
32.5 |
727,31 tỷ |
1.704.010 |
4.440.500 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
339 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
16 |
Số cổ phiếu tăng giá |
176 / 49,58% |
Số cổ phiếu giảm giá |
119 / 33,52% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
60 / 16,90% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SCR |
14,400 |
13.827.020 |
2 |
KBC |
15,000 |
7.536.280 |
3 |
FLC |
6,240 |
6.951.140 |
4 |
ASM |
12,900 |
6.649.570 |
5 |
STB |
15,700 |
6.478.900 |
6 |
DXG |
37,950 |
5.683.910 |
7 |
OGC |
2,390 |
5.426.650 |
8 |
HAG |
6,250 |
5.152.650 |
9 |
SSI |
41,900 |
4.500.600 |
10 |
CTG |
35,600 |
4.491.490 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
SAV |
10,700 |
+0,70/+7,00% |
2 |
CII |
33,650 |
+2,20/+7,00% |
3 |
VNE |
8,110 |
+0,53/+6,99% |
4 |
NT2 |
32,950 |
+2,15/+6,98% |
5 |
HOT |
49,100 |
+3,20/+6,97% |
6 |
VFG |
43,850 |
+2,85/+6,95% |
7 |
TMT |
9,880 |
+0,64/+6,93% |
8 |
FIT |
6,950 |
+0,45/+6,92% |
9 |
GTN |
11,600 |
+0,75/+6,91% |
10 |
THI |
44,900 |
+2,90/+6,90% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TCO |
12,700 |
-0,95/-6,96% |
2 |
VPK |
5,850 |
-0,43/-6,85% |
3 |
RDP |
17,700 |
-1,30/-6,84% |
4 |
PJT |
13,050 |
-0,95/-6,79% |
5 |
KPF |
27,050 |
-1,95/-6,72% |
6 |
EMC |
14,650 |
-1,05/-6,69% |
7 |
VOS |
2,240 |
-0,16/-6,67% |
8 |
ROS |
126,000 |
-9,00/-6,67% |
9 |
HII |
28,600 |
-1,85/-6,08% |
10 |
HTL |
29,500 |
-1,90/-6,05% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
230 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
157 |
Số cổ phiếu tăng giá |
82 / 21,19% |
Số cổ phiếu giảm giá |
69 / 17,83% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
236 / 60,98% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
SHB |
13,200 |
10.212.600 |
2 |
PVS |
20,800 |
4.645.900 |
3 |
ACB |
49,800 |
3.932.800 |
4 |
HUT |
10,300 |
2.912.500 |
5 |
PVX |
2,100 |
2.122.900 |
6 |
SHS |
24,100 |
1.792.900 |
7 |
CEO |
16,000 |
1.665.300 |
8 |
SHN |
10,300 |
1.641.800 |
9 |
VGC |
25,700 |
1.537.600 |
10 |
PVI |
39,900 |
1.361.600 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
NRC |
27,300 |
+6,30/+30,00% |
2 |
STP |
5,500 |
+0,50/+10,00% |
3 |
PDC |
4,400 |
+0,40/+10,00% |
4 |
TV3 |
33,000 |
+3,00/+10,00% |
5 |
PJC |
49,800 |
+4,50/+9,93% |
6 |
BXH |
14,500 |
+1,30/+9,85% |
7 |
DS3 |
21,700 |
+1,90/+9,60% |
8 |
TV4 |
18,300 |
+1,60/+9,58% |
9 |
TIG |
4,900 |
+0,40/+8,89% |
10 |
HBS |
2,600 |
+0,20/+8,33% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
BTS |
4,500 |
-0,50/-10,00% |
2 |
SJ1 |
17,300 |
-1,90/-9,90% |
3 |
SDC |
13,000 |
-1,40/-9,72% |
4 |
X20 |
21,500 |
-2,30/-9,66% |
5 |
SDG |
13,600 |
-1,40/-9,33% |
6 |
RCL |
19,000 |
-1,90/-9,09% |
7 |
SCL |
3,000 |
-0,30/-9,09% |
8 |
TTZ |
5,400 |
-0,50/-8,47% |
9 |
QNC |
3,500 |
-0,30/-7,89% |
10 |
VTC |
9,600 |
-0,80/-7,69% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
221 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
504 |
Số cổ phiếu tăng giá |
95 / 13,10% |
Số cổ phiếu giảm giá |
94 / 12,97% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
536 / 73,93% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
LPB |
16,300 |
8.617.800 |
2 |
NQT |
10,500 |
7.934.100 |
3 |
BSR |
24,300 |
1.953.500 |
4 |
POW |
16,200 |
1.725.100 |
5 |
VGT |
16,500 |
1.279.400 |
6 |
HVN |
48,300 |
626.300 |
7 |
OIL |
20,400 |
462.500 |
8 |
DVN |
18,400 |
406.700 |
9 |
VIB |
39,100 |
377.300 |
10 |
SBS |
2,800 |
283.000 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HPB |
13,300 |
+3,80/+40,00% |
2 |
EAD |
23,100 |
+6,60/+40,00% |
3 |
NQT |
10,500 |
+2,50/+31,25% |
4 |
TB8 |
11,500 |
+1,50/+15,00% |
5 |
VIN |
13,800 |
+1,80/+15,00% |
6 |
ILA |
12,300 |
+1,60/+14,95% |
7 |
VPR |
32,300 |
+4,20/+14,95% |
8 |
TMG |
52,300 |
+6,80/+14,95% |
9 |
TBD |
78,600 |
+10,20/+14,91% |
10 |
PJS |
13,100 |
+1,70/+14,91% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
VLP |
9,000 |
-1,80/-16,67% |
2 |
GND |
35,700 |
-6,30/-15,00% |
3 |
ICN |
38,700 |
-6,80/-14,95% |
4 |
MTV |
12,600 |
-2,20/-14,86% |
5 |
DTG |
18,400 |
-3,20/-14,81% |
6 |
PTP |
9,200 |
-1,60/-14,81% |
7 |
RCC |
19,600 |
-3,40/-14,78% |
8 |
HNI |
29,000 |
-5,00/-14,71% |
9 |
NDP |
28,200 |
-4,80/-14,55% |
10 |
PSN |
10,100 |
-1,70/-14,41% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
NVL |
78,000 |
1.521.520 |
5.100 |
1.516.420 |
2 |
KBC |
15,000 |
1.701.340 |
307.290 |
1.394.050 |
3 |
CII |
33,650 |
835.270 |
133.120 |
702.150 |
4 |
STB |
15,700 |
1.245.430 |
624.510 |
620.920 |
5 |
VND |
31,200 |
595.930 |
11.220 |
584.710 |
6 |
DCM |
13,000 |
479.300 |
0 |
479.300 |
7 |
GEX |
39,500 |
345.110 |
0 |
345.110 |
8 |
AAA |
25,950 |
321.420 |
3.430 |
317.990 |
9 |
PVD |
18,500 |
327.890 |
19.000 |
308.890 |
10 |
HBC |
48,500 |
289.260 |
2.270 |
286.990 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
E1VFVN30 |
19,200 |
152.670 |
1.700.000 |
-1.547.330 |
2 |
HAG |
6,250 |
35.110 |
1.133.830 |
-1.098.720 |
3 |
BID |
44,000 |
42.180 |
859.230 |
-817.050 |
4 |
GAS |
129,900 |
109.510 |
438.820 |
-329.310 |
5 |
DIG |
25,500 |
1.300 |
296.600 |
-295.300 |
6 |
VCB |
73,500 |
41.940 |
324.880 |
-282.940 |
7 |
VJC |
218,000 |
169.360 |
418.920 |
-249.560 |
8 |
SSI |
41,900 |
515.550 |
736.720 |
-221.170 |
9 |
VIC |
131,000 |
345.430 |
546.530 |
-201.100 |
10 |
MSN |
109,500 |
169.480 |
332.990 |
-163.510 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.780.181 |
2.087.266 |
-307.085 |
% KL toàn thị trường |
3,13% |
3,67% |
|
Giá trị |
27,87 tỷ |
35,98 tỷ |
-8,11 tỷ |
% GT toàn thị trường |
2,28% |
2,95% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
SHB |
13,200 |
1.392.000 |
0 |
1.392.000 |
2 |
SHS |
24,100 |
93.100 |
2.300 |
90.800 |
3 |
NTP |
61,500 |
46.300 |
8.000 |
38.300 |
4 |
NVB |
9,500 |
15.000 |
0 |
15.000 |
5 |
KKC |
11,900 |
13.100 |
0 |
13.100 |
6 |
BCC |
7,300 |
4.600 |
0 |
4.600 |
7 |
WSS |
3,600 |
4.300 |
0 |
4.300 |
8 |
VBC |
27,000 |
3.400 |
0 |
3.400 |
9 |
APS |
3,000 |
3.000 |
0 |
3.000 |
10 |
QTC |
22,000 |
2.500 |
0 |
2.500 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
VGC |
25,700 |
94.310 |
618.300 |
-523.990 |
2 |
VIX |
8,000 |
0 |
283.400 |
-283.400 |
3 |
PVX |
2,100 |
0 |
210.900 |
-210.900 |
4 |
NDN |
19,600 |
300.000 |
158.000 |
-157.700 |
5 |
DBC |
20,900 |
0 |
140.836 |
-140.836 |
6 |
PVS |
20,800 |
71.000 |
135.100 |
-135.029 |
7 |
CEO |
16,000 |
1.000 |
115.000 |
-114.000 |
8 |
HUT |
10,300 |
78.000 |
166.600 |
-88.600 |
9 |
HHG |
5,600 |
0 |
60.000 |
-60.000 |
10 |
HMH |
10,500 |
100.000 |
57.600 |
-57.500 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
1.704.010 |
4.440.500 |
-2.736.490 |
% KL toàn thị trường |
5,25% |
13,67% |
|
Giá trị |
57,40 tỷ |
258,19 tỷ |
-200,80 tỷ |
% GT toàn thị trường |
7,89% |
35,50% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
BCM |
26,200 |
191.500 |
0 |
191.500 |
2 |
POW |
16,200 |
644.900 |
466.900 |
178.000 |
3 |
SMB |
31,500 |
77.500 |
0 |
77.500 |
4 |
QNS |
57,000 |
73.900 |
3.000 |
70.900 |
5 |
KDF |
59,000 |
430.000 |
368.000 |
62.000 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
MPC |
93,000 |
0 |
2.100.000 |
-2.100.000 |
2 |
BSR |
24,300 |
171.300 |
759.800 |
-588.500 |
3 |
VGT |
16,500 |
50.000 |
330.000 |
-280.000 |
4 |
IDC |
23,000 |
0 |
130.000 |
-130.000 |
5 |
OIL |
20,400 |
0 |
123.000 |
-123.000 |