Phiên chiều 31/8: BID tăng trần trong ngỡ ngàng

Phiên chiều 31/8: BID tăng trần trong ngỡ ngàng

(ĐTCK) Nhóm cổ phiếu ngân hàng bùng nổ với tâm điểm đáng chú ý là BID đã tiếp sức giúp thị trường bật cao trong phiên chiều. Tuy nhiên, việc hạ độ cao đột ngột của mã lớn SAB khiến VN-Index lỗi hẹn với mốc 785 điểm trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng 8.

Mặc dù diễn biến thị trường khá rung lắc đầu phên nhưng sự khởi sắc của nhóm cổ phiếu bluechip với sự trở lại khá tích cực của các mã trụ cột ngân hàng đã hỗ trợ giúp VN-Index duy trì đà tăng điểm trong suốt phiên sáng và vượt qua thử thách tại ngưỡng hỗ trợ 780 điểm.

Sự trở lại của nhóm cổ phiếu ngân hàng là điều vượt dự đoán nhiều người bởi đại án tại Oceanbank đang xét xử đã đưa ra không ít thông tin bất lợi cho ngành.

Mặc dù vậy, trong diễn biến phiên chiều nay, dòng tiền mua vào cổ phiếu dòng bank vẫn duy trì. Đà tăng mạnh ở nhóm VN30, và đặc biệt là sự thăng hoa của BID cùng với và việc đảo chiều tăng khá tốt của mã lớn SAB, đã kéo VN-Index lên cao, tiếp tục chinh phục mốc 785 điểm.

Sau diễn biến giằng co và không thể chạm mốc tham chiếu trong phiên sáng, SAB đã nhanh chóng hồi phục trong phiên chiều và tăng tốc dần. Sau khoảng 90 phút giao dịch, SAB leo lên mức 255.300 đồng/CP, tăng 2,12%.

Tuy nhiên, sau khi chạm mức đỉnh này, SAB đã thu hẹp đà tăng đáng kể và lùi về gần mốc tham chiếu. Chính vì vậy, thị trường đã đột ngột hạ độ cao trong đợt khớp ATC và lỗi hẹn với mốc 785 điểm trong phiên giao dịch cuối cùng của tháng 8.

Đóng cửa, VN-Index tăng 4,11 điểm (+0,53%) lên 782,76 điểm với khối lượng giao dịch đạt 211,5 triệu đơn vị, giá trị 4.222,73 tỷ đồng, tăng 4,11% về lượng và 19,49% về giá trị so với phiên hôm qua.

Giao dịch thỏa thuận đạt hơn 20 triệu đơn vị, giá trị 491,35 tỷ đồng, trong đó ngoài thỏa thuận 10 triệu cổ phiếu EIB trong phiên sáng còn có thêm sự góp mặt của 1,42 triệu cổ phiếu PLP, giá trị 34,67 tỷ đồng.

Sau gần 1 tuần giảm điểm, BID đã đảo chiều và hồi phục nhẹ trong phiên sáng. Đà tăng tiếp tục được nới rộng và bứt mạnh trong phiên chiều giúp BID bùng nổ cả về giá và thanh khoản.

Hiện BID tăng 7% lên mức giá trần 20.700 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh đạt 5,42 triệu đơn vị và còn dư mua trần hơn 0,3 triệu đơn vị.

Bên cạnh đó, các mã khác trong nhóm ngân hàng cũng tăng tốc và giao dịch sôi động như CTG tăng 3% và khớp 2,38 triệu đơn vị, VCB tăng 0,9% và khớp hơn 0,7 triệu đơn vị, MBB tăng 2,4% và khớp 6,77 triệu đơn vị, STB cũng đảo chiều tăng tích cực 2,6% và khớp 2,6 triệu đơn vị.  

Các mã vốn hóa lớn trên thị trường cũng có diễn biến tích cực hơn trong phiên chiều như VNM tăng 0,27%, SAB tăng 0,4%, MSN tăng 1,5%, ROS tăng 1,83%...

Trong nhóm cổ phiếu bất động sản, VIC sau khi lập mức giá cao nhất lịch sử trong phiên sáng đã dần đuối sức và quay đầu giảm điểm về cuối phiên chiều, chấm dứt chuỗi 6 phiên tăng mạnh liên tiếp trước đó. Kết phiên, VIC giảm 0,4% xuống mức 49.000 đồng/CP với khối lượng khớp 1,46 triệu đơn vị.

Cổ phiếu thị trường FLC tiếp tục chịu áp lực bán mạnh và lùi sâu hơn dưới mốc tham chiếu. Với mức giảm 4,16%, FLC kết phiên tại mức giá 7.600 đồng/CP với khối lượng khớp lệnh vẫn dẫn đầu thị trường đạt 34,29 triệu đơn vị.

Trên sàn HNX, dòng tiền hoạt động sôi động với sự dẫn dắt của nhóm cổ phiếu HNX30 giúp thị trường tăng ổn định trong phiên chiều.

Kết phiên, HNX-Index tăng 0,54 điểm (+0,53%) lên 103,38 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 66,6 triệu đơn vị, giá trị 848,32 tỷ đồng, tăng 39,27% về lượng và 46,51% về giá trị so với phiên hôm qua. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,15 triệu đơn vị, giá trị 14,21 tỷ đồng.

Nhóm HNX30 có 11 mã tăng và chỉ 3 mã giảm, HNX30-Index tăng 2,06 điểm (+1,09%) lên 191,85 điểm.

Trong đó, ACB tăng 0,7% lên mức 28.700 đồng/CP với khối lượng khớp 2,32 triệu đơn vị; còn SHB tăng 2,6% lên mức 7.900 đồng/CP và khớp 7,63 triệu đơn vị.

Cổ phiếu OCH dù đã thu hẹp đà tăng đáng kể với mức tăng 2,6% nhưng giao dịch tăng vọt với khối lượng khớp lệnh lên tới hơn 20 triệu đơn vị, chỉ đứng sau cổ phiếu vua thanh khoản FLC.

Trên sàn UPCoM, mặc dù trong suốt gần hết thời gian giao dịch đều đứng dưới mốc tham chiếu nhưng chỉ số sàn đã may mắn thoát hiểm và hồi phục nhẹ trong những phút cuối phiên.

Kết phiên, UPCoM-Index tăng 0,12 điểm (+0,21%) lên 54,47 điểm với tổng khối lượng giao dịch đạt 6,98 triệu đơn vị, giá trị 123,85 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận đạt 1,7 triệu đơn vị, giá trị 30,33 tỷ đồng.

ART đã dành lại vị trí dẫn đầu thanh khoản trên sàn UPCoM với khối lượng giao dịch đạt 1,67 triệu đơn vị và đóng cửa mức giá 22.600 đồng/CP, tiếp tục giảm sâu 13,4%.

Đứng ở vị trí tiếp theo, GEX giảm 0,5% xuống mức giá 19.400 đồng/CP và khối lượng giao dịch đạt 1,17 triệu đơn vị. Còn lại các mã đều có khối lượng giao dịch dưới 1 triệu đơn vị.

Din biến chính ca th trường

Điểm số

Thay đổi

KLGD
(triệu)

Giá trị GD

KL NN mua

KL NN
bán

VN-INDEX

782,76

+4,11/+0,53%

211.7

4.224,93 tỷ

12.796.630

11.430.510

HNX-INDEX

103,88

+0,54/+0,53%

67.8

862,72 tỷ

780.633

333.946

UPCOM-INDEX

54,47

+0,12/+0,21%

9.7

177,54 tỷ

205.425

65.000

TRÊN SÀN HOSE

Tổng số cổ phiếu giao dịch

332

Số cổ phiếu không có giao dịch

11

Số cổ phiếu tăng giá

141 / 41,11%

Số cổ phiếu giảm giá

131 / 38,19%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

71 / 20,70% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

FLC

7,600

34.289.260

2

HQC

3,380

7.320.630

3

MBB

23,750

6.772.570

4

OGC

2,780

5.633.530

5

HAI

10,400

5.629.510

6

BID

20,700

5.421.350

7

FIT

11,800

5.297.930

8

ROS

111,000

4.976.650

9

DXG

20,400

4.768.710

10

PVD

13,800

4.675.130 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

D2D

41,400

+2,40/+6,15%

2

TIX

32,500

+2,10/+6,91%

3

TNA

40,500

+2,05/+5,33%

4

BTT

30,900

+2,00/+6,92%

5

ROS

111,000

+2,00/+1,83%

6

C32

36,900

+1,90/+5,43%

7

PLP

24,600

+1,60/+6,96%

8

THG

53,500

+1,40/+2,69%

9

DTL

26,000

+1,40/+5,69%

10

BID

20,700

+1,35/+6,98% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

BBC

112,200

-7,50/-6,27%

2

NSC

124,500

-3,50/-2,73%

3

TMS

59,100

-2,40/-3,90%

4

RAL

115,100

-1,90/-1,62%

5

LIX

44,550

-1,45/-3,15%

6

SFC

26,600

-1,30/-4,66%

7

BHN

84,200

-1,20/-1,41%

8

HDG

31,200

-1,00/-3,11%

9

MCP

24,950

-0,95/-3,67%

10

VHC

49,000

-0,90/-1,80% 

TRÊN SÀN HNX

Tổng số cổ phiếu giao dịch

253

Số cổ phiếu không có giao dịch

123

Số cổ phiếu tăng giá

93 / 24,73%

Số cổ phiếu giảm giá

98 / 26,06%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

185 / 49,20% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

OCH

12,000

20.010.100

2

SHB

7,900

7.625.965

3

KLF

3,500

4.694.440

4

VCG

21,700

3.652.897

5

ACB

28,700

2.318.417

6

PVS

16,400

1.903.057

7

SPI

5,900

1.667.551

8

PVX

2,500

1.419.892

9

SHN

10,000

1.240.300

10

PIV

43,700

1.168.600 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

WCS

179,800

+9,80/+5,76%

2

TV3

34,900

+3,10/+9,75%

3

API

33,000

+2,50/+8,20%

4

SDG

25,100

+2,20/+9,61%

5

NTP

67,000

+2,00/+3,08%

6

CTB

29,900

+1,90/+6,79%

7

RCL

20,700

+1,60/+8,38%

8

ATS

18,000

+1,50/+9,09%

9

DP3

57,700

+1,40/+2,49%

10

CDN

24,000

+1,10/+4,80% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

L14

82,000

-4,50/-5,20%

2

VBC

32,000

-3,00/-8,57%

3

NHC

33,000

-3,00/-8,33%

4

PJC

26,200

-2,80/-9,66%

5

SDN

35,000

-2,40/-6,42%

6

VHL

46,000

-1,80/-3,77%

7

CLH

14,300

-1,50/-9,49%

8

DPC

15,000

-1,50/-9,09%

9

VCS

178,500

-1,50/-0,83%

10

VXB

12,600

-1,40/-10,00% 

TRÊN SÀN UPCOM

Tổng số cổ phiếu giao dịch

187

Số cổ phiếu không có giao dịch

430

Số cổ phiếu tăng giá

73 / 11,83%

Số cổ phiếu giảm giá

66 / 10,70%

Số cổ phiếu giữ nguyên giá

478 / 77,47% 

Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Khối lượng

1

ART

22,700

1.673.700

2

GEX

19,400

1.167.485

3

DRI

13,900

652.035

4

MSR

15,100

642.220

5

SBS

2,300

418.420

6

TOP

2,000

309.820

7

MTG

3,600

252.101

8

DVN

16,600

194.910

9

PXL

2,600

187.200

10

HVN

24,800

142.980 

Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

MCH

58,000

+5,20/+9,85%

2

VEF

59,000

+3,80/+6,88%

3

DFC

29,200

+3,80/+14,96%

4

SPC

22,900

+2,90/+14,50%

5

EME

18,800

+2,40/+14,63%

6

EAD

18,000

+2,30/+14,65%

7

RCC

18,200

+2,30/+14,47%

8

HBD

18,300

+2,20/+13,66%

9

SDI

59,000

+2,10/+3,69%

10

NTC

66,100

+2,00/+3,12% 

Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

Thay đổi

1

IN4

56,000

-9,50/-14,50%

2

TRS

55,000

-6,00/-9,84%

3

CCR

33,600

-5,90/-14,94%

4

HLB

29,200

-5,10/-14,87%

5

BTC

42,000

-4,00/-8,70%

6

ART

22,700

-3,50/-13,36%

7

SDV

13,600

-2,40/-15,00%

8

DP2

14,500

-2,00/-12,12%

9

HC3

23,900

-1,70/-6,64%

10

CT3

9,100

-1,50/-14,15%  

TRÊN SÀN HOSE

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

12.796.630

11.430.510

1.366.120

% KL toàn thị trường

6,05%

5,40%

Giá trị

526,07 tỷ

405,93 tỷ

120,14 tỷ

% GT toàn thị trường

12,45%

9,61%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

PLP

24,600

1.002.000

0

1.002.000

2

VCI

59,200

804.600

23.990

780.610

3

DXG

20,400

720.830

52.000

668.830

4

DPM

23,400

617.600

83.780

533.820

5

VIC

49,000

864.240

436.310

427.930

6

HSG

29,850

545.360

161.060

384.300

7

HPG

35,050

909.400

574.610

334.790

8

STB

11,700

597.870

278.040

319.830

9

PVT

14,550

861.560

550.000

311.560

10

TCH

16,250

272.600

58.870

213.730 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

SCR

10,800

500.000

1.845.000

-1.844.500

2

CTG

19,050

3.000

441.420

-438.420

3

DIG

15,600

520.000

377.350

-376.830

4

KBC

15,100

151.710

511.130

-359.420

5

VCB

37,100

99.480

428.930

-329.450

6

HT1

14,750

2.000

245.220

-243.220

7

NVL

60,200

336.000

573.320

-237.320

8

VOS

1,810

4.000

239.870

-235.870

9

HBC

57,100

10.280

233.980

-223.700

10

VTO

7,070

5.000

174.500

-169.500 

TRÊN SÀN HNX

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

780.633

333.946

446.687

% KL toàn thị trường

1,15%

0,49%

Giá trị

12,99 tỷ

6,09 tỷ

6,90 tỷ

% GT toàn thị trường

1,51%

0,71%

TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

HUT

11,500

200.000

0

200.000

2

PVS

16,400

206.300

45.100

161.200

3

DBC

28,400

64.300

0

64.300

4

HKB

3,300

38.000

0

38.000

5

SHB

7,900

45.000

10.000

35.000

6

SVN

3,600

30.000

0

30.000

7

SD5

11,500

21.100

0

21.100

8

NET

27,900

15.100

0

15.100

9

CVT

46,700

14.800

0

14.800

10

PCE

15,500

7.500

0

7.500 

TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

IDJ

3,400

0

102.600

-102.600

2

SHS

15,500

33.000

31.200

-31.167

3

BVS

19,800

39.800

54.000

-14.200

4

DXP

13,600

6.200

20.400

-14.200

5

NTP

67,000

0

12.200

-12.200

6

MAS

88,300

11.200

20.390

-9.190

7

PVE

8,200

0

8.700

-8.700

8

LAS

16,800

0

7.200

-7.200

9

EBS

9,700

0

5.000

-5.000

10

SD9

11,000

0

4.300

-4.300 

TRÊN SÀN UPCOM

MUA

BÁN

MUA-BÁN

Khối lượng

205.425

65.000

140.425

% KL toàn thị trường

2,12%

0,67%

Giá trị

11,87 tỷ

3,73 tỷ

8,14 tỷ

% GT toàn thị trường

6,69%

2,10%

TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

QNS

73,000

64.700

0

64.700

2

ACV

59,500

73.625

39.000

34.625

3

HND

10,800

20.600

0

20.600

4

MCH

58,000

15.000

0

15.000

5

SCS

90,000

14.900

0

14.900 

TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM)

STT

Mã CK

Giá gần nhất

MUA

BÁN

MUA-BÁN

1

VGG

56,100

200.000

10.600

-10.400

2

FOX

72,000

0

9.800

-9.800

3

HVN

24,800

0

1.100

-1.100

4

VCT

1,800

0

1.000

-1.000

5

C21

23,000

0

600.000

-600.000 

Tin bài liên quan