Sau phiên sáng với diễn biến tích cực khi không chỉ các mã vốn hóa nhỏ và vừa nhận được dòng tiền lớn, mà nhóm bluechip cũng dần hút lực mua trở lại sau nhiều phiên lình xình là nguyên nhân chính kéo VN-Index lên sát ngưỡng 945 điểm khi tạm nghỉ.
Bước sang phiên giao dịch chiều, không mất quá nhiều thời gian, VN-Index ngay lập tức vượt lên trên ngưỡng 945 điểm, mặc dù sau đó vẫn có những áp lực bán nhẹ xuất hiện, nhưng bên mua tiếp tục chiếm ưu thế quá lớn, VN-Index tiến lên trên 949 điểm trước khi bướt vào đợt khớp lệnh ATC.
Trong đợt khớp lệnh ATC, tưởng chừng như chỉ số sẽ dễ đang vượt qua ngưỡng cản quan trọng 950 điểm, khi trên bảng điện tử đã được sắc xanh bao phủ, và sự cộng hưởng từ nhiều bluechip tăng khá, nhưng VN-Index đã khiến nhiều nhà đầu tư nuối tiếc khi đóng cửa chưa thể chinh phục ngưỡng cản này.
Đóng cửa, sàn HOSE có 172 mã tăng và 114 mã giảm, VN-Index tăng 14,21 điểm (+1,52%), lên 949,73 điểm. Tổng khối lượng giao dịch đạt hơn 192,6 triệu đơn vị, giá trị 3.751 tỷ đồng, tăng gần 8% về khối lượng và tăng nhẹ 2% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận đóng góp hơn 8,66 triệu đơn vị, giá trị 334,4 tỷ đồng.
Diễn biến tích cực và khá "mới mẻ" trong phiên chiều nay là việc các bluechip, một số cổ phiếu vốn hóa lớn đã tăng vọt đi kèm thanh khoản được gia tăng. Đặc biệt là một số cổ phiếu thuộc nhóm cổ phiếu ngân hàng.
Cụ thể, nhóm cổ phiếu ngân hàng với VCB +1,4% lên 57.300 đồng; TCB +0,6% lên 26.100 đồng; CTG +1,9% lên 23.850 đồng; BID +6% lên 26.300 đồng; VPB +3,4% lên 27.300 đồng; MBB +2,2% lên 23.500 đồng; HDB +5,4% lên 35.200 đồng; STB +2,7% lên 11.500 đồng; EIB +0,7% lên 14.100 đồng, khá đáng tiếc TPB lại giảm 3,8% xuống 25.600 đồng.
Trong số này, khớp lệnh STB cao nhất với hon 5,18 triệu đơn vị, MBB cao nhất với hơn 4,1 triệu đơn vị, BID và VPB có 3,7 triệu đơn vị, CTG có hơn 3 triệu đơn vị, HDB, VCB, TCB trên dưới 1 triệu đơn vị khớp lệnh.
Không chỉ nhóm ngân hàng, một số mã cổ phiếu công ty chứng khoán cũng tăng khá với SSI +2,5% lên 28.600 đồng; VND +2,3% lên 18.000 đồng; HCM +3,5% lên 55.900 đồng; VCI +5,2% lên 57.000 đồng; VDS +5,8% lên 8.200 đồng; CTS +3,1% lên 11.700 đồng; FTS +6,2% lên 13.800 đồng…
Đóng góp lớn vào đà tăng của VN-Index không thể không kể đến VHM, sau khi mất điểm thời điểm mở cửa phiên sáng, đã dần đi lên mạnh mẽ và đóng cửa +4,3% lên 110.500 đồng. Đáng tiếc là cổ phiếu anh em như VIC lại giằng co và đóng cửa ở tham chiếu 106.400 đồng, trong khi VRE lại +1,5% lên 39.800 đồng.
Ngoài ra là GAS +2,5%; VJC +5,1% cùng các bluechip trong rổ VN30 như PNJ +3,6%; BMP +3,6%, PLX +2,3%; CTD +1,8%; MWG +1,9%...và 2 mã mang sắc tím là HSG và GMD.
HSG giữ sắc tím từ sớm +6,8% lên 11.750 đồng, khớp hơn 6,2 triệu đơn vị; GMD được kéo mạnh trong phiên chiều, +7% lên 26.150 đồng, khớp hơn 1,13 triệu đơn vị.
Ngược lại, mất điểm và cũng chỉ giảm nhẹ là VNM -0,18%; SAB -0,1%; HPG 0,7%; NVL -0,7%.
Nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ vẫn còn sự hấp dẫn rất lớn với nhà đầu tư. Trong phiên chiều này, đã có thêm FLC tăng kịch trần +6,9% lên 6.520 đồng, khớp lệnh cao nhất sàn HOSE với hơn 29,3 triệu đơn vị.
Đây là phiên có thanh khoản cao nhất của FLC kể từ ngày 27/3/2018, trong phiên đó, FLC có hơn 37 triệu khớp và tăng trần lên 6.580 đồng.
Tuy nhiên, nhóm cổ phiếu có liên quan như HAI, AMD, ROS lại bị bán mạnh, trong đó HAI giảm về mức giá sàn 3.700 đồng, khớp lệnh cũng chỉ đứng sau FLC với hươn 8,7 triệu đơn vị; AMD -6,3% xuống 3.720 đồng và ROS may mắn vươn lên tham chiếu 42.500 đồng trong những phút cuối.
Cặp đôi HAG và HNG vẫn hút lực mua tốt với HAG tăng trần lên 7.580 đồng, khớp 7 triệu đơn vị; HNG +5,5% lên 17.250 đồng, khớp 3,7 triệu đơn vị.
Nhóm cổ phiếu thị trường còn lại cũng đều đi lên như IDI, HQC, ITA, GTN, HHS, LDG, SCR, DIG, TTF (tăng trần)…khớp lệnh từ 1 triệu đến 3,7 triệu đơn vị.
Ngược lại, giảm điểm cùng AMD, HAI còn có QCG, DLG, DAG, DAH, EVG, FIT và TLD (giảm sàn), khớp lệnh từ khoảng nửa triệu đơn vị đến 1,8 triệu đơn vị.
Một số mã đáng chú ý khác là sắc tím của SJF, PHR, VSC, PXS, HII, cùng sắc xanh mắt mèo của YEG, TGG cùng PMG -5,5%; IBC -5,2%; FTM -6,4%...
Trên sàn HNX, chỉ số HNX-Index cũng đã tiếp tục tăng tốt trong phiên chiều và đóng cửa ở mức gần cao nhất ngày.
Đa số nhóm cổ phiếu mất điểm hoặc đứng tham chiếu trong phiên sáng đã hồi phục trở lại, các cổ phiếu khác nới đà tăng.
Theo đó, SHB +2,5% lên 8.300 đồng; ACB +1,4% lên 36.100 đồng; SHS +1,5% lên 13.900 đồng; PVI +0,3% lên 29.900 đồng; PVS +3% lên 17.300 đồng; HUT +1,7% lên 5.900 đồng; CEO +5,6% lên 13.300 đồng; VCG +3% lên 17.200 đồng; VGC +0,6% lên 17.900 đồng; VC3 +1,6% lên 19.300 đồng; VCS +0,7% lên 91.500 đồng...
Khớp lệnh cao nhất sàn là KLF với hơn 5,6 triệu đơn vị, đứng tham chiếu 2.300 đồng; SHB có 5 triệu đơn vị; PVS có 4,2 triệu đơn vị; ACB có 3,4 triệu đơn vị; HUT có 2,1 triệu đơn vị….
Đóng cửa, sàn HNX có 79 mã tăng và 53 mã giảm, HNX-Index tăng 1,05 điểm (+1%), lên 106,76 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hươn 35,32 triệu đơn vị, giá trị 425,41 tỷ đồng, giảm 11% về khối lượng và 9% về giá trị so với phiên cuối tuần trước. Giao dịch thỏa thuận có thêm hơn 240.000 đơn vị, giá trị gần 3 tỷ đồng.
Trên sàn UpCoM, chỉ số UpCoM-Index rung lắc, nhưng về cuối phiên đã nhận lực cầu khá tích cực và đóng cửa ở mức cao nhất ngày, với đà tăng từ hầu hết nhóm cổ phiếu lớn chi phối.
Cụ thể, BSR +5,4%; POW +1,5%; OIL +4,3%; LPB +1%; VIB +0,7%; HVN giữ đà tăng tốt +8,6% lên 36.700 đồng; QNS +1,3%; DNV +0,8%; MSR tăng 9,3% lên 23.600 đồng…
Trong khi đó mất điểm là VEA -1,8%; ACV -0,6%; MPC -2,4% và ART giảm sàn -14,8% xuống 10.900 đồng, khớp lệnh dẫn đầu sàn và trắng bên mua với 3,11 triệu đơn vị.
Đóng cửa, UpCoM-Index tăng 0,31 điểm (+0,62%), lên 50,29 điểm. Tổng khối lượng khớp lệnh đạt hơn 12,2 triệu đơn vị, giá trị 154,35 tỷ đồng. Giao dịch thảo thuận có thêm 2,33 triệu đơn vị, giá trị 61,9 tỷ đồng.
Diễn biến chính của thị trường
Điểm số |
Thay đổi |
KLGD |
Giá trị GD |
KL NN mua |
KL NN |
|
VN-INDEX |
949,73 |
+14,21 |
193.3 |
3.764,34 tỷ |
--- |
--- |
HNX-INDEX |
106,76 |
+1,05 |
35.6 |
428,53 tỷ |
537.100 |
125.573 |
UPCOM-INDEX |
50,29 |
+0,31 |
16.0 |
266,95 tỷ |
536.556 |
1.224.000 |
TRÊN SÀN HOSE |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
338 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
26 |
Số cổ phiếu tăng giá |
173 / 47,53% |
Số cổ phiếu giảm giá |
113 / 31,04% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
78 / 21,43% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
FLC |
6,520 |
29.370.630 |
2 |
HAI |
3,700 |
8.728.400 |
3 |
ASM |
13,500 |
7.976.340 |
4 |
HAG |
7,580 |
7.081.450 |
5 |
HSG |
11,750 |
6.214.350 |
6 |
HPG |
37,050 |
6.039.970 |
7 |
STB |
11,500 |
5.185.990 |
8 |
MBB |
23,500 |
4.117.610 |
9 |
SSI |
28,600 |
3.994.720 |
10 |
BID |
26,300 |
3.793.610 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
TIX |
37,450 |
+2,45/+7,00% |
2 |
ACL |
10,700 |
+0,70/+7,00% |
3 |
HTL |
19,950 |
+1,30/+6,97% |
4 |
TTF |
3,380 |
+0,22/+6,96% |
5 |
KAC |
14,600 |
+0,95/+6,96% |
6 |
GMD |
26,150 |
+1,70/+6,95% |
7 |
CMT |
9,580 |
+0,62/+6,92% |
8 |
HII |
17,000 |
+1,10/+6,92% |
9 |
SJF |
20,100 |
+1,30/+6,91% |
10 |
HAG |
7,580 |
+0,49/+6,91% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HOSE) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
YEG |
202,400 |
-15,20/-6,99% |
2 |
AGF |
4,160 |
-0,31/-6,94% |
3 |
HLG |
9,270 |
-0,69/-6,93% |
4 |
TGG |
20,850 |
-1,55/-6,92% |
5 |
TLD |
7,970 |
-0,59/-6,89% |
6 |
SII |
23,150 |
-1,70/-6,84% |
7 |
FIT |
4,500 |
-0,33/-6,83% |
8 |
SPM |
12,300 |
-0,90/-6,82% |
9 |
HAI |
3,700 |
-0,27/-6,80% |
10 |
DAG |
8,000 |
-0,57/-6,65% |
TRÊN SÀN HNX |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
217 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
161 |
Số cổ phiếu tăng giá |
91 / 24,07% |
Số cổ phiếu giảm giá |
69 / 18,25% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
218 / 57,67% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
KLF |
2,300 |
5.600.900 |
2 |
SHB |
8,300 |
5.094.900 |
3 |
PVS |
17,300 |
4.217.100 |
4 |
ACB |
36,100 |
3.445.500 |
5 |
HUT |
5,900 |
2.155.800 |
6 |
VGC |
17,900 |
1.638.400 |
7 |
PVX |
1,300 |
1.425.800 |
8 |
SHS |
13,900 |
919.800 |
9 |
MBG |
3,400 |
685.700 |
10 |
DST |
2,300 |
595.600 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
ACM |
1,000 |
+0,10/+11,11% |
2 |
SPI |
1,100 |
+0,10/+10,00% |
3 |
SDN |
40,700 |
+3,70/+10,00% |
4 |
FDT |
35,000 |
+3,10/+9,72% |
5 |
TKC |
24,000 |
+2,10/+9,59% |
6 |
SFN |
33,400 |
+2,90/+9,51% |
7 |
TIG |
3,500 |
+0,30/+9,38% |
8 |
SRA |
10,600 |
+0,90/+9,28% |
9 |
LUT |
2,400 |
+0,20/+9,09% |
10 |
L62 |
7,300 |
+0,60/+8,96% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (HNX) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
PVV |
800 |
-0,10/-11,11% |
2 |
B82 |
900 |
-0,10/-10,00% |
3 |
SGH |
66,000 |
-7,30/-9,96% |
4 |
AME |
11,300 |
-1,20/-9,60% |
5 |
KTS |
18,900 |
-2,00/-9,57% |
6 |
SDP |
1,900 |
-0,20/-9,52% |
7 |
TPP |
9,600 |
-1,00/-9,43% |
8 |
KTT |
4,900 |
-0,50/-9,26% |
9 |
VAT |
2,000 |
-0,20/-9,09% |
10 |
PTI |
19,200 |
-1,80/-8,57% |
TRÊN SÀN UPCOM |
|
Tổng số cổ phiếu giao dịch |
203 |
Số cổ phiếu không có giao dịch |
560 |
Số cổ phiếu tăng giá |
85 / 11,14% |
Số cổ phiếu giảm giá |
70 / 9,17% |
Số cổ phiếu giữ nguyên giá |
608 / 79,69% |
Top 10 mã có KLGD lớn nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Khối lượng |
1 |
ART |
10,900 |
3.119.700 |
2 |
BSR |
15,700 |
1.736.500 |
3 |
LPB |
10,100 |
1.475.000 |
4 |
HVN |
36,700 |
1.139.300 |
5 |
POW |
13,200 |
1.076.900 |
6 |
ATB |
1,000 |
900.500 |
7 |
OIL |
14,700 |
819.700 |
8 |
SBS |
1,700 |
425.600 |
9 |
QNS |
39,900 |
291.600 |
10 |
VIB |
27,200 |
264.300 |
Top 10 mã TĂNG giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
DAS |
5,000 |
+1,20/+31,58% |
2 |
DVH |
14,000 |
+2,00/+16,67% |
3 |
NNG |
7,700 |
+1,00/+14,93% |
4 |
MKP |
70,100 |
+9,10/+14,92% |
5 |
MGG |
29,300 |
+3,80/+14,90% |
6 |
NAW |
9,300 |
+1,20/+14,81% |
7 |
TMG |
46,500 |
+6,00/+14,81% |
8 |
AMS |
7,000 |
+0,90/+14,75% |
9 |
NDC |
39,000 |
+5,00/+14,71% |
10 |
QCC |
7,100 |
+0,90/+14,52% |
Top 10 mã GIẢM giá nhiều nhất (UPCOM) |
|||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
Thay đổi |
1 |
HAF |
33,500 |
-5,90/-14,97% |
2 |
ART |
10,900 |
-1,90/-14,84% |
3 |
TTR |
17,300 |
-3,00/-14,78% |
4 |
PTM |
5,200 |
-0,90/-14,75% |
5 |
STV |
11,700 |
-2,00/-14,60% |
6 |
SAC |
13,100 |
-2,20/-14,38% |
7 |
QPH |
16,100 |
-2,70/-14,36% |
8 |
NHV |
12,000 |
-2,00/-14,29% |
9 |
PXA |
600 |
-0,10/-14,29% |
10 |
BSH |
23,500 |
-3,80/-13,92% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
STB |
11,500 |
504.870 |
540.000 |
504.330 |
2 |
SSI |
28,600 |
601.430 |
147.710 |
453.720 |
3 |
BID |
26,300 |
499.240 |
72.010 |
427.230 |
4 |
KDC |
34,600 |
312.350 |
1.270 |
311.080 |
5 |
NT2 |
27,100 |
233.350 |
0 |
233.350 |
6 |
HCM |
55,900 |
139.750 |
1.000 |
138.750 |
7 |
HPG |
37,050 |
184.670 |
54.470 |
130.200 |
8 |
HSG |
11,750 |
147.000 |
20.500 |
126.500 |
9 |
ITA |
2,530 |
119.910 |
1.000 |
118.910 |
10 |
VCB |
57,300 |
125.920 |
21.640 |
104.280 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HOSE) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
GTN |
11,350 |
500.000 |
703.720 |
-703.220 |
2 |
VIC |
106,400 |
84.440 |
675.070 |
-590.630 |
3 |
HAI |
3,700 |
3.000 |
300.000 |
-297.000 |
4 |
PVD |
13,050 |
220.000 |
256.840 |
-256.620 |
5 |
TDH |
12,000 |
0 |
207.810 |
-207.810 |
6 |
VRE |
39,800 |
273.810 |
420.880 |
-147.070 |
7 |
MSN |
81,400 |
15.870 |
115.910 |
-100.040 |
8 |
VNM |
168,500 |
236.990 |
311.030 |
-74.040 |
9 |
VHM |
110,500 |
294.670 |
358.510 |
-63.840 |
10 |
VJC |
144,500 |
118.420 |
166.870 |
-48.450 |
TRÊN SÀN HNX |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
537.100 |
125.573 |
411.527 |
% KL toàn thị trường |
1,51% |
0,35% |
|
Giá trị |
5,69 tỷ |
3,02 tỷ |
2,68 tỷ |
% GT toàn thị trường |
1,33% |
0,70% |
TOP 10 mã được NĐT NN MUA ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
HUT |
5,900 |
200.000 |
0 |
200.000 |
2 |
SHB |
8,300 |
113.200 |
23.000 |
113.177 |
3 |
VGC |
17,900 |
71.200 |
0 |
71.200 |
4 |
SHS |
13,900 |
52.000 |
0 |
52.000 |
5 |
PVC |
5,700 |
21.700 |
0 |
21.700 |
6 |
CDN |
16,300 |
12.500 |
0 |
12.500 |
7 |
PSE |
9,000 |
9.000 |
0 |
9.000 |
8 |
SD5 |
8,300 |
5.100 |
0 |
5.100 |
9 |
HDA |
10,000 |
4.900 |
0 |
4.900 |
10 |
KSD |
4,500 |
3.800 |
0 |
3.800 |
TOP 10 mã được NĐT NN BÁN ròng (HNX) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
CSC |
23,900 |
0 |
36.100 |
-36.100 |
2 |
CAP |
41,600 |
0 |
28.200 |
-28.200 |
3 |
HMH |
13,600 |
0 |
15.000 |
-15.000 |
4 |
CVN |
3,300 |
0 |
10.000 |
-10.000 |
5 |
DGC |
34,200 |
4.200 |
9.800 |
-5.600 |
6 |
DGL |
33,800 |
200.000 |
4.400 |
-4.200 |
7 |
NHP |
1,200 |
0 |
3.000 |
-3.000 |
8 |
VIX |
6,500 |
0 |
2.850 |
-2.850 |
9 |
ONE |
4,900 |
0 |
2.500 |
-2.500 |
10 |
WSS |
2,700 |
0 |
1.000 |
-1.000 |
TRÊN SÀN UPCOM |
|||
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
|
Khối lượng |
536.556 |
1.224.000 |
-687.444 |
% KL toàn thị trường |
3,36% |
7,67% |
|
Giá trị |
16,11 tỷ |
28,13 tỷ |
-12,02 tỷ |
% GT toàn thị trường |
6,03% |
10,54% |
TOP mã được NĐT NN MUA ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
KDF |
34,600 |
87.800 |
0 |
87.800 |
2 |
QNS |
39,900 |
60.400 |
0 |
60.400 |
3 |
POW |
13,200 |
205.100 |
170.000 |
35.100 |
4 |
HVN |
36,700 |
12.218 |
1.500 |
10.718 |
5 |
BBT |
16,000 |
7.200 |
0 |
7.200 |
TOP mã được NĐT NN BÁN ròng (UPCOM) |
|||||
STT |
Mã CK |
Giá gần nhất |
MUA |
BÁN |
MUA-BÁN |
1 |
BSR |
15,700 |
0 |
770.000 |
-770.000 |
2 |
VEA |
22,400 |
0 |
113.400 |
-113.400 |
3 |
VGT |
8,900 |
0 |
30.000 |
-30.000 |
4 |
ACV |
80,500 |
121.738 |
136.600 |
-14.862 |
5 |
HEC |
27,000 |
0 |
1.000 |
-1.000 |